Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa Hình học phẳng và Hình học không gian

Mục tiêu đào tạo của nhà trường phổthông Việt Nam là hình thành những cơ

sởban đầu và trọng yếu của con người mới: phát triển toàn diện phù hợp với yêu cầu

và điều kiện hoàn cảnh đất nước con người Việt Nam.

Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu đào tạo của nhà trường phổthông Việt Nam đã

được cụthểhoá trong các văn kiện của Đảng, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứVIII

Đảng Cộng Sản Việt Nam và kết luận của hội nghịtrung ương khoá IX, mục tiêu này

gắn với chính sách chung vềgiáo dục và đào tạo “ Giáo dục và đào tạo gắn liền với

sựphát triển kinh tế, phát triển khoa học kĩthuật xây dựng nền văn hoá mới và con

người mới ” “Chính sách giáo dục mới hướng vào bồi dưỡng nhân lực, nâng cao

dân trí, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũlao động có trí thức, có tay nghề ”

Môn Toán trong trường phổthông giữmột vai trò, vịtrí hết sức quan trọng là

môn học công cụnếu học tốt môn Toán thì những tri thức trong Toán cùng với

phương pháp làm việc trong toán sẽtrởthành công cụ đểhọc tốt những môn học

khác.

pdf44 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 2922 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa Hình học phẳng và Hình học không gian, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG HỌCCHUYÊN VĨNH PHÚC RÈN LUYỆN TƯ DUY GIẢI TOÁN HÌNH HỌC KHÔNG GIAN CHO HỌC SINH THÔNG QUA MỐI LIÊN HỆ GIỮA HÌNH HỌC PHẲNG VÀ HÌNH HỌC KHÔNG GIAN Người thực hiện : Đào chí Thanh Tổ : Toán Tin Sô Điện thoại : 0985 852 684 Email : thanhtoan@vinhphuc,edu.vn Năm học 2011- 2012 Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 2 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các đồng chí trong tổ toán – tin đã đọc,góp ý tận tình trong bản sáng kiến kinh nghiệm này. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn Th.s Hạ Vũ Anh đã đóng góp nhiều ý kiến quí báu cho bản sáng kiến kinh nghiệm và giúp tôi hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này. Do thời gian nghiên cứu có hạn, các bài toán chỉ xem xét trong pham vi nhỏ nên chắc chắn khó tránh khỏi thiếu sót.Tác giả rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ dẫn và trân trọng tiếp thu các ý kiến phê bình, đóng góp của các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Vĩnh yên, tháng 05 năm 2012 Đào chí Thanh Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 3 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com PHẦN I MỤC LỤC Trang PHẦN I MỞ ĐẦU 4 1. Lý do chọn đề tài 4 2. Mục đích nghiên cứu 5 3. Đối tượng ngiên cứu 6 4. Giới hạn của đề tài 6 5. Nhiệm vụ của đề tài 6 6. Phương pháp nghiên cứu 6 7. Thời gian nghiên cứu 6 8. Ký hiệu, tên viết tắt 7 PHẦN II- KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG 8 1 1 . Hiện trạng 8 2. Một số giải pháp 9 3. Vấn đề nghiên cứu 9 4. Một số bài toán cung cấp cho học sinh kỹ năng giải bài tập HHKG 24 5. Một số bài luyện tập 35 6. Đề kiểm tra chất lượng học sinh 36 7. Kết quả học tập của học sinh 38 PHẦN III- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 40 1 . Kết luận 40 2. Kiến nghị 41 3. Phụ lục 42 Tài liệu tham khảo 44 Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 4 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông Việt Nam là hình thành những cơ sở ban đầu và trọng yếu của con người mới: phát triển toàn diện phù hợp với yêu cầu và điều kiện hoàn cảnh đất nước con người Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông Việt Nam đã được cụ thể hoá trong các văn kiện của Đảng, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng Sản Việt Nam và kết luận của hội nghị trung ương khoá IX, mục tiêu này gắn với chính sách chung về giáo dục và đào tạo “ Giáo dục và đào tạo gắn liền với sự phát triển kinh tế, phát triển khoa học kĩ thuật xây dựng nền văn hoá mới và con người mới…” “Chính sách giáo dục mới hướng vào bồi dưỡng nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có trí thức, có tay nghề…” Môn Toán trong trường phổ thông giữ một vai trò, vị trí hết sức quan trọng là môn học công cụ nếu học tốt môn Toán thì những tri thức trong Toán cùng với phương pháp làm việc trong toán sẽ trở thành công cụ để học tốt những môn học khác. Môn Toán góp phần phát triển nhân cách, ngoài việc cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kĩ năng toán học cần thiết môn Toán còn rèn luyện cho học sinh đức tính, phẩm chất của người lao động mới: cẩn thận, chính xác, có tính kỉ luật, tính phê phán, tính sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mĩ. Một trong các môn học cung cấp cho học sinh nhiều kỹ năng, đức tính, phẩm chất của con người lao động mới là môn hình học không gian. Để học môn này học sinh cần có trí tưởng , kỹ năng trình bày, vẽ các hình trong không gian và giải nó. Như mọi người đều bỉết,hình học không gian là môn học có cấu trúc chặt chẽ,nội dung phong phú hơn so với hình học phẳng.Trong quá trình dạy học ở trường phổ thông để giải quyết một vấn đề của hình học không gian nhiều giáo viên đã chuyển vấn đề đó về hình học phẳng hoặc chia kiến thúc của hình không gian thành Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 5 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com những phần đơn giản hơn mà có thể giải nó trong các bài toán phẳng.Đó là một việc làm đúng đắn,nhờ nó làm cho quá trình nhận thức,rèn luyện năng lực lập luận, sự sáng tạo,tính linh hoạt khả năng liên tưởng từ hình học phẳng sang hình học không gian của học sinh. Trong mối liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian,với cơ sở là mặt phẳng là một bộ phận của không gian ta chú trọng tách các bộ phận phẳng ra khỏi không gian bằng các hình vẽ (các phần được tách ra thường là thiết diện,giao tuyến….) nhằm giúp học sinh liên tưởng đến các bài toán hình học phẳng để từ đó giải quyết được bài toán ban đầu. Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy học sinh rất e ngại học môn hình học không gian vì các em nghĩ rằng nó rất trừu tượng, thiếu tính thực tế khách quan. Chính vì thế mà có rất nhiều học sinh học yếu môn học này, về phần giáo viên củng gặp không ít khó khăn khi truyền đạt nội dung kiến thức. Qua nhiều năm giảng dạy môn học này tôi cũng đúc kết được một số kinh nghiệm nhằm giúp các em tiếp thu kiến thức được tốt hơn, từ đó mà chất lượng giảng dạy cũng như học tập của học sinh ngày được nâng lên. Để giải bài tập hình học không gian một cách thành thạo thì một trong yếu tố quan trọng là biết kết hợp các kiến thức của hình học không gian và hình học phẳng, phải tìm ra mối liên hệ của chúng sự tương tự giữa HHP và HHKG, giúp học sinh ghi nhớ lâu các kiến thức hình học, vận dụng tốt các kiến thức đã học . Vì vậy để giúp học sinh học tốt môn hình học lớp 11 tôi đã chọn đề tài : “ Rèn luyện tư duy giải toán Hình học không gian cho học sinh thông qua mối liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian" 2.Mục đích nghiên cứu: Tìm ra phương pháp dạy học phù hợp với học sinh , tạo hứng thú học tập cho học sinh,từ đó củng cố các kiến thức đã học ở THCS. Nhằm giúp học sinh thấy được mối liên quan của HHP và HHKG . Từ đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 6 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com trong các tiết học. 3.Đối tượng ngiên cứu: Một số bài toán HHP và HHKG giải toán hình học lớp 11. 4.Giới hạn của đề tài: Do tính chất của môn học, tôi chỉ tập chung vào một số bài toán hình học phẳng có liên quan đến các bài toán hình không gian trong chương trình phổ thông”. 5.Nhiệm vụ của đề tài: Kế hoạch giúp đỡ học sinh học tốt môn hình học lớp 11 Rút ra kết luận và đề xuất một số biện pháp khi tiến hành giúp đỡ từng đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường THPT. 6.Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp sau: • Nghiên cứu các loại tài liệu sư phạm, quản lí có liên quan đến đề tài. Phương pháp quan sát (công việc dạy- học của giáo viên và HS). • Phương pháp điều tra (nghiên cứu chương trình, hồ sơ chuyên môn,…). • Phương pháp đàm thoại phỏng vấn (lấy ý kiến của giáo viên và HS thông qua trao đổi trực tiếp). • Phương pháp thực nghiệm. 7.Thời gian nghiên cứu: Năm học: Từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 4 năm 2012 Số tiết giảng dạy : 24 tiết (được dạy trong các tiết học và chuyên đề ôn thi ĐH) 8. Ký hiệu, tên viết tắt Mặt phẳng : mf Đường thẳng : ĐT Diện tích tam giác ABC : S∆ ABC Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 7 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com Phép vị tự : kOV (Tâm O; tỷ số k) ; ;a b ch h h : là độ dài đường cao hạ từ A; B; C đến các cạnh đối diện của ∆ ABC ; ;a b cm m m : là độ dài đường TT hạ từ A; B; C đến các cạnh đối diện của ∆ ABC ; ;a b cl l l : là độ dài đường phân giác hạ từ A; B; C đến các cạnh đối diện của ∆ ABC PHẦN II - KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG 1. Hiện trạng : Trong quá trình dạy học môn Toán, nhất là môn Hình học thì quá trình học tập của học sinh còn khá nhiều em học tập chưa tốt. Đặc điểm cơ bản của môn học là Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 8 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com môn yêu cầu các em có trí tưởng tượng phong phú.Cách trình bày chặt chẽ, suy luận logic của một bài hình học làm cho học sinh khó đạt điểm cao trong bài tập hình không gian. Ở trường các em học sinh được học sách Hình học cơ bản, các bài tập tương đối đơn giản so với sách nâng cao nhưng khi làm các bài tập trong đề thi khảo sát chất lượng thì bài tập có yêu cầu cao hơn nên cũng gây một phần lúng túng cho học sinh.Nhiều em không biết cách trình bày bài giải,sử dụng các kiến thức hình học đã học chưa thuần thục,lộn xộn trong bài giải của mình. Cá biệt có một vài em vẽ hình quá xấu, không đáp ứng đươc yêu cầu của một bài giải hình học.Vậy thì nguyên nhân nào cản trở quá trình học tập của học sinh? Khi giải các bài toán hình học không gian các giáo viên và học sinh thường gặp một số khó khăn với nguyên nhân như là : +) Học sinh cần phải có trí tưởng tượng không gian tốt khi gặp một bài toán hình không gian. +) Do đặc thù môn hình không gian có tính trừu tượng cao nên việc tiếp thu, sử dụng các kiến thức hình không gian là vấn đề khó đối với học sinh +) Học sinh quen với hình học phẳng nên khi học các khái niệm của hình không gian hay nhầm lẫn, khó nhìn thấy các kết quả của hình học phẳng được sử dụng trong hình không gian, chưa biết vận dụng các tính chất của hình học phẳng cho hình không gian +) Một số bài toán không gian thì các mối liên hệ của giả thiết và kết luận chưa rõ ràng làm cho học sinh lúng túng trong việc định hướng cách . +) Bên cạnh đó còn có nguyên nhân như các em chưa xác định đúng đắn động cơ học tập, chưa có phương pháp học tập cho từng bộ môn, từng phân môn hay từng chuyên đề mà giáo viên đã cung cấp cho học sinh. Cũng có thể do chính các thầy cô chưa chú trọng rèn luyện cho học sinh,hay phương pháp truyền đạt kiến thức chưa tôt làm giảm nhận thức của học sinh...v.v. Để hiểu rõ các nguyên nhân yếu kém tôi đã tiến hành trắc nghiệm khách quan Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 9 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com bằng 10 câu hỏi cho mỗi phiếu (gồm 02 phiếu) về khả năng học tập môn toán và môn hình học ở trường phổ thông Sau khi đưa cho học sinh các câu hỏi trắc nghiệm khách quan tôi đã kiểm tra tính trung thực, độ tin cậy của dữ liệu theo công thức Spearman – Brown Mỗi câu hỏi có điểm từ 1 đến 5 (Từ 1 điểm: Hoàn toàn không đồng ý đến 5 điểm : Hoàn toàn đồng ý) (Xem phục lục 1 và 2 trang 43) Từ một số nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đưa ra một hướng giải quyết nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của thầy và trò trong bộ môn hình học không gian.Tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học hình ở trường phổ thông bằng cách: Rèn luyện tư duy giải toán hình học không gian cho học sinh thông qua mối liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian. 2. Một số giải pháp Để giải được bài hình học tốt theo tôi nghĩ có một số giải pháp tăng cường kỹ năng kiến thức cho học sinh đó là: Hướng dẫn học sinh vẽ hình trong không gian, giải thích các vẽ nhằm giúp học sinh vẽ hình đẹp, dễ dàng giải quyết các bài tập. Tăng cường vấn đáp nhằm giúp học sinh hiểu rõ các khái niệm trong hình không gian như quan hệ song song của hai đưòng thẳng ; hai mặt phẳng, đưòng thẳng và mặt phẳng..v..v Sử dụng đồ dùng dạy học một cách hợp lý như các mô hình trong không gian, các phần mềm giảng dạy như Cabir, GSPS,Geogebra…. Dạy học theo các chủ đề, mạch kiến thức mà đã được giáo viên phân chia từ khối lượng kiến thức cơ bản của chương trình nhằm giúp học sinh hiểu sâu các kiến thức mà mình đang có, vận dụng chúng một cách tốt nhất. Trong quá trình dạy học tôi đề ra một hướng giải quyết là “ Rèn luyện tư duy giải toán Hình học không gian cho học sinh thông qua mối liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian" 3/ Vấn đề nghiên cứu: Để hình thành kiến thức cho học sinh tôi đã soạn hai tiết minh họa phương pháp này nhằm đào sâu kiến thức cho học sinh Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 11 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com Tiết 1: LUYỆN TẬP A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Hiểu,nhớ được các kiến thức đã học trong trường THCS từ đó vận dụng vào để giải được một số bài tập trong HHKG 2. Kỹ năng - Dựng được ảnh của một điểm, một đoạn thẳng, một tam giác, một đường tròn qua một phép đối xứng trục, đối xứng qua mặt phẳng. - Rèn kỹ năng vẽ hình trong không gian, - Biết vận dụng kiến thức về các định lý Talets trong mặt phẳng; tính chất của hình bình hành. 3. Tư duy và thái độ - Biết quy lạ về quen, phát triển trí tưởng tượng không gian, suy luận logic.trong không gian - Tích cực trong phát hiện và chiếm lĩnh tri thức. - Biết được toán học có ứng dụng trong thực tiễn. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ - GV: dụng cụ dạy học, bảng phụ, phiếu học tập, máy vi tính ( computer) và máy chiếu ( projector). - HS: dụng cụ học tập, bài cũ. C. GỢI Ý VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Về cơ bản sử dụng phương pháp gợi mở vấn đáp. - Đan xen hoạt động nhóm. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức cũ Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 12 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên Ghi bảng – trình chiếu VÝ dô 1: Trong mặt phẳng, cho ®−êng th¼ng d vµ hai ®iÓm A, B cè ®Þnh kh«ng thuéc d. T×m ®iÓm M trªn d sao cho tæng MA + MB nhá nhÊt. Sử dụng máy chiếu để rút ra kết quả của bài tập này. - Hiểu yêu cầu đặt ra và trả lời câu hỏi. Đây là bài tập không khó yêu cầu học sinh (VD: em Công ) trình bày bài giải? - Nhận xét câu trả lời của bạn và bổ sung nếu cần. - Yêu cầu học sinh khác nhận xét câu trả lời của bạn và bổ sung nếu có. -Nhận xét và chính xác hóa kiến thức cũ. - Đánh giá HS và cho điểm (H/s : Công) - Phát hiện vấn đề nhận thức. Ta có thể mở rộng ra không gian được không? 2. Hoạt động 2: Bài mới Hoạt động của HS Hoạt động của GV Ghi bảng trình chiếu VD1': Trong không gian,cho mặt phẳng (α ) và hai điểm A; B Tìm M trên ( α ) sao cho MA + MB nhỏ nhất. Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 13 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com Nhận xét đề bài KG và đề hình phẳng? *) Nếu A;B khác phía đối với mặt phẳng ( α ) thì điểm M xác định như thế nào? *) Nếu A;B cùng phía đối với mặt phẳng ( α ) thì điểm M xác định như thế nào? b1) Xác định điểm đối xứng của B qua mặt ( α ) b2) Lập mặt phẳng (ABC) cắt (α ) giao tuyến Ex b3) Nối AC cắt Ex tại M. M là điểm cần tìm H/s nhận xét tính chất dối xứng của B qua mặt phẳng Hướng dẫn H/s Cm M thỏa mãn ĐK H/s nêu cách c/m bài tập này ? Ví dụ 2:Trong mặt phẳng, cho tứ giác ABCD có M;N;P;Q lần lượt là trung điểm các cạnh AB;BC;CD;DA.Chứng minh rằng MNPQ là hình bình hành Ví dụ 2': Trong không gian,cho tứ diện ABCD,gọi M;N;P;Q;R;S lần lượt là trung điểm các cạnh AB;CD;CA;BD;AD;BC Chứng minh các đoạn thẳng MN;PQ;RS đồng qui tại một điểm α A B C M E Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 14 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com Dựa vào cách C/m VD3 ta có tứ giác MRNS;NPMQ;PRQS là hình bình hành, Vậy các đường chéo đồng qui tại một điểm Hay các đoạn thẳng MN;PQ;RS đồng qui tại một điểm H/s nêu t/c của trung tuyến trong tam giác? Ví dụ 3: Trong mặt phẳng, cho ∆ ABC thì giao 3 trung tuyến đồng qui tại G và G chia các đoạn trung tuyến theo tỷ số 1:2 (Kết quả đã biết ở THCS) Ví dụ 3': Trong không gian,cho tứ diện ABCD,gọi Ga; Gb;GC; Gd lần lượt là trọng tâm các mặt BCD,ACD,ABD;ABC.Chứng mỉnh rằng các đưòng thẳng AGA;BGB;CGC; DGD đồng qui tại G và A B C D AG BG CG DG 3 AG BG CG DG 4 = = = = G B D C A M N R S P Q Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 15 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com Xét ∆ ABM có MN là đường gì của ∆ ; G nằm trên MN thỏa mãn ĐK gì? Theo ví dụ 2' ta có các đoạn MN; PQ; RS đồng qui tại G Ta chứng tỏ AGa qua G và chia theo tỷ số như trên. Nối AG cắt BM tại X Kẻ NP // AG cắt BM tại P Ta chứng minh X là Ga Trong ∆ NMP có XG // NP qua trung diểm của MN nên XP = XM; trong ∆ ABX có NP // AX qua trung điểm của AB nên BP = PX Hay BP = PX = XM Vậy X là trọng tâm ∆ BCD và ta có NP = ½ AX; GX = ½ NP nên A B C D AG BG CG DG 3 AG BG CG DG 4 = = = = (đpcm) Hướng dẫn h/s giải bài tập hinh học phẳng và chuyển KQ sang không gian 3. Hoạt động 3: Hoạt động của HS Hoạt động của GV Ghi bảng – trình chiếu G GB D C A A B MM N N GaP Ga P Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 16 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com Ví dụ 4:Trong mặt phẳng,cho ∆ ABC đưòng thẳng bất kỳ cắt hai cạnh AB ; AC tại M; N thì AMN ABC S AM AN . S AB AC ∆ ∆ = Đây là kết quả quan trọng các em tự c/m? Hướng dẫn h/s c/m kết quả này? Ví dụ 4': Trong không gian,cho hình chóp SABCD có đáy là hình bình hành.Mặt phẳng (P) cắt các cạnh SA;SB;SC;SD lần lượt tại M;N;P;Q thì SA SC SB SD SM SP SN SQ+ = + Hãy tìm giao tuyến của (ACS) và (BSD) Tìm giao điểm của (P) và SO Ta có I là giao của MP và QN thì I nằm trên SO. Trong tam giác SAC ta có: SMP SMI SIP SAC SAO SOC S S SSM SP SM SI SI SP . ; . ; . S SA SC S SA SO S SO SC ∆ ∆ ∆ ∆ ∆ ∆ = = = Mà SOA SOCS S∆ ∆= (O là trung điểm AC) I I O A B C Q D S S A C N P M M P O Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 17 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com Áp dụng kết quả vd 4 vào ∆ SAC ; ∆ SAO; ∆ SOC Vậy SMP SAO S SM SI SI SP SI SM SP . . S SA SO SO SC SO SA SC ∆ ∆   = + = +    Do đó : SI SM SP SM SP2 . SO SA SC SA SC SI2SM.SP (SM.SC SA.SP) SO 2SO SC SA (1) SI SP SM   + =    ⇒ = + ⇒ = + Tương tự trong ∆ SBD : 2SO SB SD (2) SI SN SQ= + từ (1) và (2) ta có đpcm Hoạt động 5: Củng cố toàn bài Câu hỏi 1: Em hãy cho biết những nội dung chính đã học trong bài này? Câu hỏi 2: Em hãy nêu lại một số kết quả liên quan đến trọng tâm tứ diện Lưu ý HS: Về kiến thức, kỹ năng, tư duy và thái độ như trong phần mục tiêu bài học đã nêu. Tiết 2: LUYỆN TẬP A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Hiểu, nhớ được các kiến thức đã học trong trường THCS từ đó vận dụng vào để giải được một số bài tập hình không gian 2. Kỹ năng - Dựng được ảnh của một điểm, một đoạn thẳng, một tam giác, một đường tròn qua một phép đối xứng trục, đối xứng qua mặt phẳng. - Rèn kỹ năng vẽ hình trong không gian, - Biết vận dụng kiến thức về các định lý Talets trong mặt phẳng; tính chất của hình bình hành. 3. Tư duy và thái độ Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 18 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com - Biết quy lạ về quen, phát triển trí tưởng tượng không gian, suy luận logic.trong không gian - Tích cực trong phát hiện và chiếm lĩnh tri thức. - Biết được vai trò của toán học trong thực tiễn. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ - GV: dụng cụ dạy học, bảng phụ, phiếu học tập, máy vi tính ( computer) và máy chiếu ( projector). - HS: dụng cụ học tập, sách giáo khoa. C. GỢI Ý VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Về cơ bản sử dụng phương pháp gợi mở vấn đáp. - Đan xen hoạt động nhóm. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức cũ Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên Ghi bảng – trình chiếu +) Vẽ hình +) kẻ hình phụ đề c/m kết quả trên. VÝ dô 1 : Trong mặt phẳng, cho góc xOy, trên Ox lấy điểm A, Oy lấy diểm B sao cho 1 1 1 OA OB d + = (d là hằng số).Chứng minh rằng AB luôn qua điểm cố định Hướng dẫn học sinh chứng minh để rút ra kết quả của bài tập này. +) Dựng phân giác góc AOB +) Kẻ DC // OB sử dụng ĐL Ta lét tìm các tỷ số Ta có ∆ ODC cân đỉnh D O D C A B Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 19 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com Theo Ta lét ( ) 1 1 1 AD DC AO OD OD viOD DC AO OB AO OB OD d OA OB OD − = ⇒ = = ⇒ + = ⇒ = Vậy C là điểm cố định cần tìm. - Phát hiện vấn đề nhận thức. Ta có thể mở rộng ra không gian được không? 2. Hoạt động 2: Bài mới Hoạt động của HS Hoạt động của GV Ghi bảng trình chiếu VD1': Trong không gian,cho hai đưòng thẳng chéo nhau a;b.Trên đưòng thẳng a lấy hai điểm A,B trên đưòng thẳng b lấy hai điểm C;D sao cho B;D nằm cùng phía so với A;C(A;C cố định ) và 1 1 1 AB CD k + = Chứng minh rằng mặt phẳng đi qua BD và song song với AC qua một điểm cố định a b c H A C B K D E Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 20 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com Nhận xét đề bài KG và đề hình phẳng? +) Qua C dựng đưòng thẳng Cc // a +) Trong mặt (a,c) dựng BK//AC +) Mặt phẳng (BKD) là mặt phẳng cần dựng Hãy dựng mặt phẳng thoả mãn yêu cầu bài toán? H/s nhận xét trong mặt phẳng (CKD) kết quả có như VD1 không? +) Theo các dựng ta có AB = CK nên 1 1 1 1 1 1 AB CD k CI CD k + = ⇔ + = +) theo VD1 thì H là điểm cố định Hướng dẫn H/s Cm H thỏa mãn ĐK Ví dụ 2: Trong không gian,cho góc xOy và điểm A cố định không nằm trong mặt (xOy) Điểm B cố định nằm trên phân giác góc xOy,đưòng thẳng (d) thay đổi qua B luôn cắt Ox tại M; Oy tại N.Chưng minh rằng: OABM OABN 1 1 V V + là hằng số. H/s nêu công thức tính diện tích tam giác? H/s nêu công thức tính thể tích hình chóp? Ta gọi khoảng cách từ A đến (xOy) là h thì: OABM OABN OBM OBN 1 1 3 3 V V h.S h.S 6 6 h.OM.OB.sin BOM h.ON.OB.sin BON 6 1 1 const h.OB.sin BOM OM ON ∆ ∆ + = + = + =   = + =    Nhận xét tỷ số : 1 1 OM ON + x t y B O A M N Rèn luyện tư duy giải toán hinh học không gian thông qua môi liên hệ giữa hình học phẳng và hình học không gian 21 GV: Đào Chí Thanh – THPT chuyên Vĩnh Phúc www.MATHVN.com Nêu công thức Hê- rông để tính diện tích ∆ ABC Ví dụ 3: Trong mặt phẳng, cho ∆ ABC thì diện tích tam giác : Công thứcHê rông a b cS p(p a)(p b)(p c) (p ) 2∆ + + = − − − = Trong KG có công thức tương tự không? Ví dụ 3':Trong không gian,cho tứ diện SABC có SA;SB;SC đôi một vuông góc.Tính thể tích tứ diện theo AB =a;AC =b;BC =a Ta có : 2 2 2 2 2 2 2 2 2 AB SA SB BC SB SC AC SC SA = + = + = + hay 2 2 2 2 2 2 2 2 2 SA SB a SC SB b SA SC c + = + = + = Vậy : 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 a c bSA a c bSB a c bSC + − = − + = − + + = 3. Hoạt động 3: Hoạt động của HS Hoạt động của GV Ghi bảng – trình chiếu Khi SA,SB,SC đôi một vuông góc thì thể tích hình chóp tính như thế nào? Vậy : 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 . . . 6 1 ( )( )( ) . 6 8 = + − + − + − ⇒ = SABC SABC V SA SB SC a b c a c b b c aV Hay 1 . ( )( )( ) 6SABC V p x p y p z= − − − với 2 2 2 2 2 2 , , , 2 a b cp x a y b z c+ += = = = Công thức này gần giống Hêrông Hướng

File đính kèm:

  • pdfKinh nghiem day Hinh hoc khong gian.pdf