Sáng kiến kinh nghiệm - Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán 6 ở trường PTDT BT THCS Nghinh Tường

STT MỤC LỤC Trang

1 Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU 4

2 Lý do chọn đề tài. 4

3 Mục đích nghiên cứu: 5

4 Đối tượng nghiên cứu: 5

5 Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: 5

6 Nhiệm vụ nghiên cứu: 6

7 Phương pháp nghiên cứu: 6

8 Thời gian nghiên cứu: 6

9 Phần thứ hai: NỘI DUNG 7

10 Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài. 7

11 1) Cơ sở lí luận: 7

12 2) Cơ sở pháp lí: 8

13 Chương II: Thực trạng của đề tài. 9

14 1) Thuận lợi 9

15 2) Khó khăn 9

16 3) Tiến hành khảo sát thực trạng 10

17 4) Đánh giá chung về kết quả điều tra 11

18 5) Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng 12

19 6) Phương hướng giải pháp 13

20 Chương III: Giải quyết vấn đề 14

21 1) Với hoạt động giảng dạy của giáo viên 14

22 2) Với hoạt động học tập của học sinh 15

23 3) Kết quả đạt được 16

24 Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 18

25 1) Bài học kinh nghiệm: 18

26 2) Kiến nghị: 20

26 3) Hướng nghiên cứu mới: 20

 

doc22 trang | Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 640 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán 6 ở trường PTDT BT THCS Nghinh Tường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
STT MỤC LỤC Trang 1 Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU 4 2 Lý do chọn đề tài. 4 3 Mục đích nghiên cứu: 5 4 Đối tượng nghiên cứu: 5 5 Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: 5 6 Nhiệm vụ nghiên cứu: 6 7 Phương pháp nghiên cứu: 6 8 Thời gian nghiên cứu: 6 9 Phần thứ hai: NỘI DUNG 7 10 Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài. 7 11 1) Cơ sở lí luận: 7 12 2) Cơ sở pháp lí: 8 13 Chương II: Thực trạng của đề tài. 9 14 1) Thuận lợi 9 15 2) Khó khăn 9 16 3) Tiến hành khảo sát thực trạng 10 17 4) Đánh giá chung về kết quả điều tra 11 18 5) Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng 12 19 6) Phương hướng giải pháp 13 20 Chương III: Giải quyết vấn đề 14 21 1) Với hoạt động giảng dạy của giáo viên 14 22 2) Với hoạt động học tập của học sinh 15 23 3) Kết quả đạt được 16 24 Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 18 25 1) Bài học kinh nghiệm: 18 26 2) Kiến nghị: 20 26 3) Hướng nghiên cứu mới: 20 PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài: - Cùng với kiến thức của các môn học khác, những kiến thức Toán học phổ thông nói chung và những kiến thức Toán 6 nói riêng có vai trò rất cần thiết đối với học sinh trong cuộc sống, cụ thể như: việc đo lường, tính toán các bài toán thực tế; phục vụ việc học nghề, học các môn học khác, học các cấp học cao hơn.v.v... - Qua thực tế giảng dạy môn Toán lớp 6 một số năm học tại Trường PTDT BT THCS Nghinh Tường tôi nhận thấy đa số học sinh ở đây chưa có sự hứng thú, chưa có được những niềm vui trong học tập bộ môn Toán; do đó hiển nhiên là kết quả học tập của các em học sinh thể hiện qua các bài kiểm tra còn nhiều điểm yếu, điểm kém; nhiều em có xếp loại trung bình môn Toán các học kì và cả năm dưới 5,0. - Với thực trạng ấy, yêu cầu đặt ra với giáo viên giảng dạy bộ môn Toán 6 là phải làm thế nào? phải tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập ra sao ? để tạo được cho học sinh có sự hứng thú, yêu thích học tập bộ môn Toán và đặc biệt là phát huy được tính tích cực cho các em học sinh trong quá trình học tập môn Toán 6, nhất là với đối tượng học sinh yếu kém, giúp các em học tập bộ môn đạt được kết quả cao hơn. Mục đích cuối cùng cũng là để nâng cao được chất lượng dạy - học. - Với mong muốn trao đổi với đồng nghiệp về phương pháp dạy học bộ môn Toán, cũng như cách thức tổ chức các hoạt động dạy và học tạo cho học sinh có sự hứng thú, yêu thích và tích cực học tập bộ môn Toán THCS nói chung, môn Toán 6 nói riêng. - Do yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, trong các hoạt động dạy - học phải lấy hoạt động “học” của học sinh làm trung tâm; học sinh làm chủ thể của quá trình nhận thức và lĩnh hội tri thức khoa học; vì vậy giáo viên phải có những biện pháp phù hợp để giúp học sinh hình thành và phát triển một số khả năng, kỹ năng cơ bản theo chuẩn kiến thức trong quá trình học tập môn Toán ở trường THCS. -Với bản thân mỗi giáo viên việc tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, trao đổi về phương pháp dạy học v.vlà hết sức cần thiết để nâng cao dần chất lượng mỗi giờ dạy và kết quả giảng dạy môn Toán 6. - Chính vì vậy nhóm Toán chúng tôi chọn để nghiên cứu trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp một đề tài nhỏ là : “ Nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán 6 ở trường PTDT BT THCS Nghinh Tường”. Từ đó, giúp giáo viên bộ môn có những biện pháp hiệu quả giúp đỡ những học sinh yếu dễ dàng hơn trong việc học tập, chiếm lĩnh kiến thức Toán học. 2) Mục đích nghiên cứu: - Việc nghiên cứu thành công đề tài này sẽ giúp cho giáo viên giảng dạy môn Toán 6 có những kinh nghiệm và có những cách thức tạo cho học sinh có hứng thú, học tập bộ môn có hiệu quả. - Tạo hứng thú và tăng tính tích cực trong học tập bộ môn Toán 6 cho học sinh yếu. 3) Đối tượng nghiên cứu: - Học sinh khối lớp 6- Trường PTDT BT THCS Nghinh Tường. 4) Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: - Sáng kiến kinh nghiệm xoay quanh việc nghiên cứu giảng dạy bộ môn Toán lớp 6 tại Trường THCS PTDT BT THCS Nghinh Tường. a) Cơ sở lí luận về vấn đề tạo hứng thú và tăng tính tích cực trong học tập môn Toán cho học sinh. b) Tiến hành quan sát, nghiên cứu hứng thú và sự tích cực trong việc học tập môn Toán 6 của học sinh khối 6 trong nhà trường. c) Rút ra một số biện pháp tạo hứng thú và tăng tính tích cực trong việc học tập môn Toán 6 cho học sinh yếu. 5) Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán THCS, các tài liệu bồi dưỡng chuyên môn; sách giáo khoa; sách giáo viên; sách bài tập; các sách tham khảo môn Toán 6. - Thực hiện dạy thử nghiệm; dự giờ đồng nghiệp, trao đổi rút kinh nghiệm sau tiết dạy. - Kiểm tra, đánh giá kết quả việc nắm kiến thức, kỹ năng của học sinh để kịp thời điều chỉnh, bổ xung cho các biện pháp giáo viên đã đề ra cho hợp lí. 6) Phương pháp nghiên cứu: - Để nghiên cứu đề tài này, tôi tiến hành theo các phương pháp sau: a) Nghiên cứu các lí luận cơ bản về phương pháp dạy học; về vấn đề tạo hứng thú và tăng tính tích cực cho học sinh trong việc học tập bộ môn Toán. b) Quan sát và điều tra khảo sát quá trình học tập môn Toán lớp 6 của học sinh 2 lớp 6A; 6B ; đặc biệt chú trọng đến đối tượng các em học sinh yếu kém. Từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng nêu trên. c) Đề xuất một số biện pháp nhỏ và tiến hành một số thực nghiệm ; rút ra một số bài học kinh nghiệm cho bản thân. 6) Thời gian nghiên cứu: Cả năm học 2012 – 2013. PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG Chương I: Cơ sở lí luận của đề tài. 1) Cơ sở lí luận: - Căn cứ vào định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán trong giai đoạn hiện nay, đã được xác định là “ Phương pháp dạy học Toán trong nhà trường các cấp phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học; hình thành và phát triển năng lực tự học, trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy”- ( chương trình giáo dục phổ thông môn Toán của Bộ GD & ĐT ban hành theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT). Theo phương hướng đổi mới phương pháp dạy học này, giáo viên phải là người tổ chức, điều khiển; phát huy tính tích cực chủ động trong lĩnh hội tri thức Toán học của học sinh; còn học sinh là chủ thể nhận thức, đòi hỏi phải có hứng thú trong học tập, từ đó mới tích cực tự học, tự rèn luyện và có được các năng lực cần thiết trong học tập cũng như trong lao động sản xuất. - Do đặc điểm tâm sinh lí ở lứa tuổi học sinh lớp 6 cũng có những khác biệt: học sinh dễ bị phân tán, mất tập chung chú ý; những kiến thức thoáng qua, không hấp dẫn lôi cuốn các em sẽ mau quên; vốn kiến thức và hiểu biết còn ít; khả năng diễn đạt còn hạn chế; nhất là với những học sinh yếu, nhận thức chậm các em dễ tự ti, không dám mạnh dạn phát biểu ý kiến của mình do sợ sai.v.vNếu giáo viên nói với các em là việc học đối với các em là một bổn phận: các em phải học bài, phải làm bài tập về nhà, các em phải đi học phụ đạo.v.vthì hiệu quả mang lại cũng không nhiều vì ở lứa tuổi các em chưa thể nhận thức được tầm quan trọng của việc học một cách đầy đủ. - Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán ở Trường PTDT BT THCS Nghinh Tường nói chung; môn Toán 6 nói riêng thì bên cạnh việc nhận thức được bổn phận của mình, học sinh cần có sự hứng thú, ham thích học môn Toán và rất cần có cả sự tích cực ham học hỏi nữa. 2) Cơ sở pháp lí: + Thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 09- 12-2000của Quốc Hội khóa X và chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11-6-2001 cuả Thủ tướng Chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông. + Trong Luật Giáo Dục 2005 (Điều 5) có qui định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực; tự giác; chủ động; tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học; khả năng thực hành; lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. + Cũng trong Luật Giáo Dục 2005 (Điều 28.2) đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực; tự giác; chủ động; sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học; khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. + Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học; khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. Chương II: Thực trạng của đề tài. 1)Thuận lợi: a) Về phía giáo viên: - Đã quen với chương trình sách giáo khoa đổi mới môn Toán 6. - Đã làm quen và có sự chủ động với cách thức tổ chức các hoạt động dạy và học một tiết dạy Toán 6. - Phối hợp được khá linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực như: nêu và giải quyết vấn đề; hỏi đáp; hoạt động nhóm b) Về phía học sinh: - Đã quen với cách học môn Toán theo chương trình sách giáo khoa mới. - Bước đầu đã làm quen với cách dạy của giáo viên; nhiều học sinh đã có hứng thú hơn trong quá trình học tập bộ môn Toán 6. Bên cạnh những thuận lợi cho việc giảng dạy và học tập môn Toán 6 nêu trên thì vẫn còn một số tồn tại. 2)Khó khăn: a) Về phía giáo viên: - Do kỹ năng sư phạm còn hạn chế nên giáo viên gặp một số khó khăn trong việc thực hiện các thao tác hướng dẫn học sinh học tập bộ môn theo phương pháp dạy học mới. b) Về phía học sinh: - Phần lớn học sinh còn thụ động, ỷ lại, trông chờ vào giáo viên, chưa có ý thức tự giác trong học tập. - Các em chưa chú ý đến việc rèn luyện cho mình kỹ năng phân tích tìm lời giải của một bài toán, rút ra nhận xét sau khi giải một bài toán, trình bày lời giải một bài toán,v. vchưa tạo được cho mình có thói quen tốt khi giải Toán. c) Về phương tiện dạy học: - Để đáp ứng được yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Trường PTDT BT THCS Nghinh Tường nói chung và môn Toán 6 nói riêng, thì ngoài kiến thức của thầy và trò, ngoài việc soạn giáo án tốt của giáo viên và việc chuẩn bị bài chu đáo của học sinh ra; còn một yếu tố nữa quyết định đến sự thành công về đổi mới phương pháp dạy học môn Toán THCS đó chính là phương tiện dạy học. Chính vì vậy, những năm gần đây nhà trường đã được trang bị một số thiết bị dạy học nhằm giúp cho học sinh thuận lợi hơn trong việc quan sát, hình thành kiến thức, kỹ năng v.v... Song bản thân tôi đảm nhận giảng dạy môn Toán lớp 6 thì thấy đồ dùng dạy học còn quá hạn hẹp và nghèo nàn. Điều này cũng do một phần đặc trưng của bộ môn. Chính vì vậy mà dẫn đến hạn chế rất nhiều trong việc giảng dạy, học tập môn Toán 6 của giáo viên và học sinh. 3) Tiến hành khảo sát thực trạng về mức độ hứng thú và tính tích cực trong học tập môn Toán 6 của học sinh khối 6 – Trường PTDT BT THCS Nghinh Tường.: Tôi đã tiến hành quan sát, theo dõi; kết hợp với điều tra lấy ý kiến của 44 học sinh khối lớp 6 về mức độ hứng thú và đánh giá sự tích cực trong học tập bộ môn Toán 6 của các em. Kết quả cụ thể là: Đánh giá về mức độ hứng thú học tập bộ môn Toán 6, được thể hiện qua bảng điều tra dưới đây: STT Mức độ hứng thú Tổng số Tỉ lệ(%) 1 Rất hứng thú 3 6,8 % 2 Hứng thú 10 22.7 % 3 Trung bình 21 47.8 % 4 Chán nản và mệt mỏi 10 22.7 % Đánh giá về sự tích cực trong học tập bộ môn Toán 6 , được thể hiện qua bảng điều tra dưới đây: STT Những biểu hiện về sự tích cực của học sinh trong việc học tập bộ môn Toán 6 Tổng số Tỉ lệ(%) 1 Thường xuyên chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu các ý kiến xây dựng bài, ghi chép bài đầy đủ. 8 18.2 % 2 Thường xuyên học bài cũ, làm bài tập về nhà, đọc bài mới trước ở nhà, chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ cho hôm sau. 10 22.7 % 3 Thường xuyên tranh thủ học bài cũ, làm các bài tập trong sách giáo khoa lúc nhàn rỗi. 10 22.7 % 4 Thường xuyên đọc thêm sách tham khảo, hay làm thêm các bài tập trong sách bài tập Toán 6. 12 27.2 % 5 Thường xuyên trăn trở đi hỏi thầy cô giáo, trao đổi với bạn bè về một bài tập mình chưa giải được, một kiến thức mới chưa hiểu rõ. 4 9.2 % 4) Đánh giá chung về kết quả điều tra: - Nhìn chung các em học sinh đã có những nhận thức và hiểu biết nhất định về ý nghĩa thiết thực và tầm quan trọng của việc học tập kiến thức bộ môn Toán. Nhưng đa số các em chưa có nhiều hứng thú trong việc học Toán; chỉ có vài học sinh có tỏ ra có hứng thú, tích cực hơn các bạn khác trong việc học bài, làm bài tập mà giáo viên giao. - Với đối tượng học sinh yếu thì các em tỏ ra chán nản, mệt mỏi biểu hiện như là không chú ý nghe giảng, không ghi chép bài đầy đủ, không làm bài tập về nhà. - Về phương pháp học của các em: chủ yếu là học lý thuyết; xem các ví dụ; công thức; tính chất; định lí, các dấu hiệu .v.v để giải bài tập; ít có nhu cầu học tập; đào sâu suy nghĩ. Do đó,các em chưa có hứng thú để nỗ lực cố gắng; tích cực trong học tập bộ môn Toán, nhất là đối với những học sinh yếu; nhận thức chậm; kết quả học tập bộ môn rất kém. 5) Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú và sự tích cực trong học tập bộ môn Toán 6 của học sinh: - Để phân tích những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên; cần có sự trao đổi; điều tra sâu rộng hơn, nhưng có thể kể ra một số nguyên nhân sau: + Các em học sinh chưa ý thức được việc học tập là nghĩa vụ đối với xã hội. + Các em học sinh chưa ý thức được vai trò, ý nghĩa lí thuyết và ý nghĩa thực tiễn của môn Toán đối với sự phát triển tài năng, nghề nghiệp của mình sau này. + Do nội dung môn học khô khan; khó học với học sinh. + Do phương pháp giảng dạy của giáo viên bộ môn chưa phù hợp với học sinh. + Do học sinh chưa có phương pháp tự học bộ môn Toán hiệu quả, phù hợp; vì chưa có sự hướng dẫn việc tự học của giáo viên cho học sinh; học sinh chưa xác định được nội dung cần học, chỉ dựa vào thói quen của các em.v.v + Học sinh ít có thời gian dành cho việc tự học môn Toán; các em chưa say mê; chưa có hứng thú tìm tòi, khai thác các bài toán, tìm thấy cái hay, cái đẹp trong Toán học; ý thức tự học chưa cao. + Các hình thức tổ chức dạy học chưa phong phú. + Không có sự kiểm tra, đánh giá thường xuyên; sát sao của giáo viên khi lên lớp. + Do điều kiện cơ sở vật chất; phương tiện dạy học của nhà trường còn thiếu nhiều. + Do học sinh bị “rỗng” kiến thức Toán ở các lớp dưới quá nhiều như: các khái niệm, kiến thức cơ bản; kỹ năng tính toán; kỹ năng phân tích suy luận tìm lời giải của một bài toán; kỹ năng trình bày lời giải; khả năng diễn đạt v.vcòn yếu. 6) Phương hướng giải pháp bước đầu tạo được hứng thú và tăng tính tích cực trong học tập môn Toán 6 cho học sinh yếu: + Với giáo viên bộ môn: cần đổi mới phương pháp giảng dạy; định hướng , hướng dẫn, gợi mở; nêu vấn đề; chỉ bảo tỉ mỉ; giúp học sinh phát huy được tính tích cực trong quá trình học tập bộ môn; học sinh dần hình thành và có phương pháp tự học hiệu quả. + Tạo môi trường học tập thân thiện thúc đẩy động cơ học tập của học sinh; xóa bỏ mặc cảm tự ti; giúp học sinh tự tin trong việc học tập bộ môn; trong kiểm tra, thi cử. + Tổ chức các buổi ngoại khóa thông qua các tiết học tự chọn Toán; chơi các trò chơi Toán học đơn giản; vui học Toán, tạo không khí thi đua học tập sôi nổi; học tập bạn bè xung quanh; giúp học sinh thấy được ứng dụng thực tiễn của Toán học vào cuộc sống. + Động viên cổ vũ kịp thời những chuyển biến, những thành tích đạt được của học sinh; dù là rất nhỏ; các em sẽ thấy vui sướng, hiểu và cảm nhận được ích lợi đối với việc thực hiện đúng các yêu cầu của giáo viên. + Kích thích sư hứng thú học tập môn Toán của học sinh sẽ nâng cao được chất lượng học tập bộ môn; khi đó học sinh sẽ dồn tâm lực; trí lực của mình vào việc tìm hiểu các tri thức Toán học được học; nghĩa là đã phát huy được tính tích cực trong học tập môn Toán của học sinh. Chương III: Giải quyết vấn đề. 1) Với hoạt động giảng dạy của giáo viên : Qua các tiết học, Tôi đã thực hiện nhiều biện pháp kết hợp; dành sự quan tâm đặc biệt đến đối tượng học sinh yếu; tăng cường việc vận dụng đổi mới các phương pháp dạy học nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh ; tạo cho mình có những phương pháp dạy học đặc trưng, qua đó tạo sự hứng thú cho các em trong việc học tập bộ môn Toán 6 một cách có hiệu quả .Để thực hiện được điều đó, giáo viên phải thực hiện một số biện pháp sau: + Giáo viên giảng dạy môn Toán 6 phải biết tạo ra các tình huống có vấn đề một cách dí dỏm, nhẹ nhàng; nêu câu hỏi đặt vấn đề; câu hỏi dẫn dắt gợi mở phù hợp với đối tượng học sinh yếu; giảng kĩ; chỉ bảo một cách tỉ mỉ như: cách ghi chép bài và nghe giảng; cách viết, cách đặt phép toán cho đúng và chính xác; cách học bài và làm bài tập về nhà; việc chuẩn bị bài, đọc bài mới trước khi đến lớp; qua đó giúp học sinh biết cách tự học hiệu quả; biết cách phân tích tìm ra lời giải của bài toán; biết cách giải những bài toán có nội dung tương tự; rèn luyện được cho học sinh có tính cẩn thận chính xác trong học tập và tạo được hứng thú cho các em. Từ việc học sinh biết cách giải bài tập, tôi hướng dẫn và tập cho các em biết cách trình bày lời giải của bài toán là: các kết luận; các khẳng định đều phải có căn cứ; dùng từ ngữ phải rõ ràng; đầy đủ các bước. + Trong giờ học, tôi chủ động tạo không khí vui vẻ, gần gũi; chia sẻ; giúp đỡ học sinh; khuyến khích học sinh bộc bạch những lo lắng; khó khăn; những kiến thức chưa hiểu rõ; để phát hiện ra những kỹ năng học sinh còn yếu kém; những “lỗ hổng” kiến thức của học sinh; từ đó có kế hoạch tổ chức phụ đạo thêm cho học sinh vào buổi chiều: giúp đỡ các em ôn tập lại các kiến thức có liên quan; bù đắp những lỗ hổng kiến thức ở các lớp dưới. + Tôi đã thường xuyên tổ chức những trò chơi nhỏ dưới hình thức vui học Toán như: chia một bài tập nào đó ra thành nhiều phần; nhiều ý; nhiều bước nhỏ đơn giản; sau đó hướng dẫn học sinh giải bằng cách chia nhóm; phổ biến luật chơi; giáo viên sẽ làm trọng tài, sau đó cho các nhóm thi đua với nhau. Kết thúc trò chơi, giáo viên dùng hình thức động viên khen ngợi, cho điểm. Khi chia nhóm, tôi chia thành các nhóm hỗn hợp gồm cả học sinh khá giỏi; trung bình và yếu kém; qua các hoạt động đó giúp các em học sinh yếu kém có sự tự tin hơn vào bản thân mình, mạnh dạn xung phong lên bảng làm và chữa bài tập.v.v + Cũng thông qua nội dung các bài học, có những bài toán có liên quan đến thực tế cuộc sống của các em. Giáo viên chỉ ra cho học sinh thấy được vai trò, tác dụng của kiến thức này; áp dụng được gì từ kết quả bài toán đó vào thực tiễn đời sống của các em. + Với mỗi tiết học, Tôi vẫn thường xuyên kiểm tra đánh giá học sinh về ý thức và thái độ học tập bằng các phương pháp quen thuộc như: kiểm tra bài cũ; kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh; kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh; kiểm tra vở ghi chép bài của học sinh xem có đầy đủ hay không ?. Kết hợp với việc theo dõi việc nghe giảng và học bài trên lớp của học sinh. Từ đó, điều chỉnh phương pháp giảng dạy, điều chỉnh việc giao bài tập về nhà cho phù hợp với học sinh yếu; khi hướng dẫn bài tập về nhà giáo viên nêu cụ thể những nội dung cần học của học sinh ở nhà và sự chuẩn bị cần thiết cho tiết học sau. 2)Với hoạt động học tập của học sinh : Vì đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực là dạy học tăng cường phát huy tính tự tin; tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh và đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho hoc sinh đạt kết quả cao, do đó Tôi đã chủ động hướng dẫn các em học sinh thực hiện một số yêu cầu sau: + Chuẩn bị đủ đồ dùng học tập như: sách giáo khoa; vở ghi chép bài; vở nháp; com pa; thước kẻ; thước đo góc; ê ke; bút chì; máy tính bỏ túi + Trong lớp tập chung chú ý nghe giảng; ghi chép bài đầy đủ. Tích cực tham gia xây dựng bài. + Sau khi học ở trường về cần học lại ngay những nội dung được học; làm những bài tập được giao (xào bài). + Khi chuẩn bị bài cho bài học tiếp theo (truy bài) cần xem lại một lần nữa những nội dung đã thực hiện khi “xào bài”. + Khi chuẩn bị bài cho bài học tiếp theo cần dành thời gian tự đọc sách giáo khoa nội dung bài sắp học trước khi đến lớp. + Cần xem kỹ các ví dụ, các bài giải mẫu trên lớp; trong sách giáo khoa; học kỹ lý thuyết sau đó mới đi làm bài tập về nhà. + Cần mượn lại sách giáo khoa Toán 6 để ôn lại những kiến thức Toán mà mình đã quên; các kỹ năng tính toán còn yếu mà thầy giáo đã chỉ ra,cũng như đã nhắc nhở và ôn tập. + Khi học hoặc giải xong một bài tập nào đó cần chú ý đến cách giải bài tập dạng đó như thế nào ? để áp dụng vào giải các bài tập khác có nội dung tương tự v.v 3) Kết quả đạt được: Qua thực hiện và vận dụng những biện pháp nhằm tạo hứng thú và tăng tính tích cực trong học tập môn Toán 6 của học sinh yếu, vừa nghiên cứu vừa rút kinh nghiệm; với đối tượng nghiên cứu là học sinh hai lớp 6A, 6B từ đầu năm học đến cuối học kỳ II năm học 2012-2013. Tôi nhận thấy các em đã có hứng thú và tích cực hơn trong việc học tập bộ môn. * Kết quả cụ thể là: - Tỉ lệ học sinh có hứng thú học tập môn Toán tăng từ 29,6 % lên 50 %; số học sinh có biểu hiện chán nản, mệt mỏi trong học tập bộ môn giảm. - Sự tích cực trong việc học tập bộ môn tăng, thể hiện ở kết quả điều tra sau: + Tỉ lệ số học sinh thường xuyên chú ý nghe giảng; hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài và ghi chép bài đầy đủ tăng từ 30 % lên 65 %. + Tỉ lệ số học sinh thường xuyên học bài cũ; làm bài tập về nhà; đọc bài trước ở nhà; chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ cho bài học mới tăng từ 13 % lên 65 %. + Đánh giá kết quả bộ môn Toán 6 cuối học kỳ I , cuối học kì II và cả năm học so với đầu năm như sau: Thời điểm Tổng số Giỏi Khá Trung bình Yếu Tổng số % Tổng số % Tổng số % Tổng số % Đầu năm 44 02 4.5 8 18.2 22 50.0 12 27.3 Học kỳ I 44 05 11.4 12 27.3 16 36.3 11 25.0 Học kỳ II 44 06 13.6 12 27.3 19 43.3 7 18.2 Cả năm 44 06 13.6 13 29.5 19 43.3 6 13.6 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Như vậy, đối với việc nghiên cứu đề tài “ Nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán 6 ở trường PTDT BT THCS Nghinh Tường”. đây là một đề tài được nhiều giáo viên bộ môn cũng rất quan tâm; mặc dù thời gian thực hiện đề tài và rút ra kết luận còn hạn chế; phạm vi đối tượng nghiên cứu nhỏ: ở học sinh khối lớp 6 với 44 học sinh; nhưng nhìn chung theo tôi những vấn đề thuộc đề tài tập chung nghiên cứu là một số vấn đề tiêu biểu trong việc “ Nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán 6 ở trường PTDT BT THCS Nghinh Tường’’; nhất là với học sinh yếu. Việc tạo môi trường học tập gây được hứng thú cho học sinh sẽ tạo cho việc học tập của học sinh tích cực hơn; kết quả học tập của học sinh cao hơn. Để đạt được kết quả tốt thì cần phối hợp nhiều biện pháp; vận dụng nhiều cách thức tổ chức các hoạt động dạy và học mang tính sư phạm cao. Tuy nhiên do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều thiếu thốn; đ

File đính kèm:

  • docSKKN nang cao chat luong giang day mon toan 6.doc
Giáo án liên quan