Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành môn Công nghệ 9 Môđun: Lắp đặt mạng điện trong nhà

 Ở bậc THCS, việc học môn Công nghệ phần công nghiệp là môn học có nhiều kiến thức mới mẻ và mang tính chất khoa học. Đặc thù các giờ thực hành của môn học công nghệ lớp 9 là môn học khó truyền đạt đối với giáo viên, khó làm đối với học sinh. Là môn học có rất nhiều kiến thức mới, trừu tượng mang tính công thực tế. Chính vì lý do đó mà phân phối chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo đã dành khoảng 24 tiết thực hành và kiểm tra thực hành trên tổng số 35 tiết của sách giáo khoa công nghệ 9 mô đun : Lắp đặt mạng điện trong nhà.

 Tìm hiểu sâu về phương pháp dạy học thực hành môn công nghệ 9. Nhằm tìm ra cách dạy thực hành có hiệu quả nhất, giúp cho học sinh được lĩnh hội kiến thức nhanh hơn và vững chắc hơn. Mặt khác nếu có sự chuẩn bị chu đáo từ phía giáo viên khi soạn giảng, học sinh có thể tiếp thu một lượng kiến thức lớn và khó trong một thời gian ngắn. Hiệu quả giờ học sẽ được nâng cao.

 Xét về tâm lí lứa tuổi, đối với các các em học sinh ở lứa tuổi THCS là lứa tuổi đang học làm người lớn nên hầu hết thích tìm tòi những cái mới lạ. Việc đưa các đồ dùng trực quan, và được thử tay nghề của mình vào các bài thực hành là rất cần thiết, sẽ làm cho học sinh thích thú, say mê học tập. Tuy nhiên nếu giáo viên không có sự chọn lọc trong việc sử dụng đồ dung trực quan rất dễ gây phản tác dụng hoặc có thể dẫn đến việc mất tập trung vào nội dung bài giảng và có thể gây ra tai nạn lao động

 

doc24 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 04/07/2022 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành môn Công nghệ 9 Môđun: Lắp đặt mạng điện trong nhà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo khoa ở các bậc Phổ thông, Cao đẳng và Đại học, nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động dạy - học được ngành Giáo dục & Đào tạo đặc biệt chú trọng. Thực tế cho thấy, việc triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy học đã đem lại nhiều kết quả, tạo ra sự chuyển biến lượng chất, thúc đẩy và nâng cao năng lực phát hiện, khám phá, sáng tạo ở người thầy lẫn học sinh từ sự khai thác thế mạnh của khoa học công nghệ phục vụ có hiệu quả mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Trong những năm qua, công tác dạy nghề đã từng bước được đổi mới và phát triển về quy mô dạy nghề được mở rộng, chất lượng dạy nghề được nâng cao, đa dạng hoá các loại hình, hình thức đào tạo, từng bước đáp ứng yêu cầu đội ngũ lao động qua đào tạo nghề phục vụ cho xuất khẩu lao động và phát triển kinh tế xã hội. Để đáp ứng nhu cầu phát triển và đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế, đòi hỏi dạy nghề phải được đổi mới và phát triển mạnh mẽ, toàn diện, góp phần phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ quá trình CNH, HĐH đất nước.  Bên cạnh việc truyền thụ kiến thức cho học sinh, người giáo viên cần phải rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nghề nghiệp cho học sinh. Chính vì lý do đó mà phân phối chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo đã dành khoảng 24 tiết thực hành và kiểm tra thực hành trên tổng số 35 tiết của sách giáo khoa công nghệ 9. Trên tinh thần ấy, tôi mạnh dạn chọn đề tài này nhằm góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục của huyện nhà. Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để đề tài ngày một hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Người thực hiện Nguyễn Văn Nghiên Phần I. Đặt vấn đề. I. Lý do chọn đề tài. Đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ cấp thiết đang đặt ra cho ngành giáo dục hiện nay. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần IX của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”. Như chúng ta biết môn công nghệ có những đặc thù riêng so với môn học khác, môn công nghệ 9 là môn học mới và khó cho cả giáo viên lẫn học sinh cả về phương pháp dạy của thầy cũng như phương pháp học của trò. Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên dạy bộ môn công nghệ được đào tạo chuyên nghành còn thiếu. Nhiều giáo viên và học sinh còn coi môn này là môn phụ nên chưa đầu tư thích đáng về thời gian nghiên cứu tài liệu, đầu tư cho các giờ dạy lí thuyết và đặc biệt là các giờ dạy thực hành. Môn Công Nghệ 9 được thiết kế theo mô đun nghề nên thời lượng thực hành là khá cao, đây là môn học gắn với thực tiễn, với sản xuất, rất thiết thực cho việc chọn nghề, hướng nghiệp cho học sinh THCS. Do đó bên cạnh việc truyền thụ kiến thức cho học sinh, người giáo viên cần phải rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nghề nghiệp cho học sinh. Môn công nghệ là môn học mang nhiều tính thực tiễn do vậy phương pháp chủ yếu trong giảng dạy là kết hợp lí thuyết với thực hành, thực hành một mặt cũng cố lý thuyết cho học sinh mặt khác để hình thành những kỹ năng cần thiết cho học sinh và tập cho học sinh vận dụng các kiến thức kỹ năng đã được học vào thực tế vào cuộc sống hàng ngày, qua đó gây thêm sự hứng thú và lòng say mê của học sinh đối môn học góp phần chuẩn bị cho học sinh phân luồng để một bộ phận sẽ vào học các lĩnh vực giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, số còn lại sẽ đi vào cuộc sống lao động. Để tăng hiệu quả học tập, nhằm rèn luyện kỹ năng, thái độ đúng đắn, khoa học trong lao động, làm việc theo quy trình rèn luyện tác phong công nghiệp thì việc tổ chức và đánh giá kết quả học tập là một công việc hết sức quan trọng của giáo viên và học sinh. Đây là vấn đề vừa mang tính thực tiễn vừa mang tính nhạy cảm nên việc tổ chức cho học sinh thực hành và đánh giá kết quả thực hành môn công nghệ 9, cần có kế hoạch và phương pháp đúng đắn, hiệu quả. Là một giáo viên Công nghệ được đào tạo đúng chuyên ngành sau những năm công tác tại trường THCS Đốc Tín, trực tiếp giảng dạy môn Công nghệ lớp 9, trăn trở với công việc làm sao để nâng cao chất lượng môn học, phục vụ cho cuộc sống, tương lai của học sinh. Tôi đã mạnh dạn áp dụng một số giải pháp trong giảng dạy để nâng cao hiệu quả dạy một tiết thực hành mô đun: “Lắp đặt mạng điện trong nhà ” môn Công nghệ 9. Sau đây tôi xin được trình bày sáng kiến kinh nghiệm của mình từ việc tổ chức và đánh giá kết quả dạy thực hành môn công nghệ của học sinh lớp 9 mà tôi xem là có hiệu quả nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ dạy. 2. Mục đích nghiên cứu. ở bậc THCS, việc học môn Công nghệ phần công nghiệp là môn học có nhiều kiến thức mới mẻ và mang tính chất khoa học. Đặc thù các giờ thực hành của môn học công nghệ lớp 9 là môn học khó truyền đạt đối với giáo viên, khó làm đối với học sinh. Là môn học có rất nhiều kiến thức mới, trừu tượng mang tính công thực tế. Chính vì lý do đó mà phân phối chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo đã dành khoảng 24 tiết thực hành và kiểm tra thực hành trên tổng số 35 tiết của sách giáo khoa công nghệ 9 mô đun : Lắp đặt mạng điện trong nhà. Tìm hiểu sâu về phương pháp dạy học thực hành môn công nghệ 9. Nhằm tìm ra cách dạy thực hành có hiệu quả nhất, giúp cho học sinh được lĩnh hội kiến thức nhanh hơn và vững chắc hơn. Mặt khác nếu có sự chuẩn bị chu đáo từ phía giáo viên khi soạn giảng, học sinh có thể tiếp thu một lượng kiến thức lớn và khó trong một thời gian ngắn. Hiệu quả giờ học sẽ được nâng cao. Xét về tâm lí lứa tuổi, đối với các các em học sinh ở lứa tuổi THCS là lứa tuổi đang học làm người lớn nên hầu hết thích tìm tòi những cái mới lạ. Việc đưa các đồ dùng trực quan, và được thử tay nghề của mình vào các bài thực hành là rất cần thiết, sẽ làm cho học sinh thích thú, say mê học tập. Tuy nhiên nếu giáo viên không có sự chọn lọc trong việc sử dụng đồ dung trực quan rất dễ gây phản tác dụng hoặc có thể dẫn đến việc mất tập trung vào nội dung bài giảng và có thể gây ra tai nạn lao động 3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp 9 trường THCS Đốc Tín - Mỹ Đức – Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu của đề tài “Nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành môn công nghệ lớp 9, mô đun : Lắp đặt mạng điện trong nhà” trong trường THCS bao gồm cả thầy và trò. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu lý luận: Lý luận về phương pháp dạy học thực hành trong trường THCS, đặc biệt là dạy thực hành môn công nghệ lớp 9 hiện nay. Nghiên cứu thực tiễn: Xây dựng các giáo án dạy thực hành môn công nghệ lớp 9, mua các thiết bị đồ dùng trực quan có trong bài dạy, và thể hiện qua các giờ lên lớp tại hai lớp 9 trường THCS Đốc Tín. Với mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về dạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách, trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia bảo vệ tổ quốc”; Kết quả cần đạt được của đề tài này là nghiên cứu sâu phương pháp dạy học thực hành, xây dựng các bài dạy thực hành kết hợp với việc sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả nhằm rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh khối lớp 9. Nhằm “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh”. 5. Giả thiết khoa học: Để nâng cao chất lượng giờ dạy các tiết thực hành môn công nghệ 9, mô đun : “Lắp đặt mạng điện trong nhà” ở trường THCS nói chung và ở hai lớp 9 trường THCS Đốc Tín nói riêng thi phải đổi mới phương pháp dạy của thầy và cả cách học của trò. Mục dích chủ yếu là lấy học sinh làm trung tâm để các em tự hình thành kỹ năng dưới sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó kích thích sự hứng thú học tập của các em. 6. Phạm vi và thời gian thực hiện Số lượng : Toàn bộ học sinh lớp 9 trường THCS Đốc Tín - Mỹ Đức – Hà Nội. Thời gian thực hiện : Học Kì I năm học 2012 – 2013. Nội dung : Nâng cao chất lượng giờ dạy thực hành môn công nghệ lớp 9, mô đun : “Lắp đặt mạng điện trong nhà” trong trường THCS bao gồm cả thầy và trò. 7. Các phương pháp nghiên cứu Khi nghiên cứu đề tài tôi dựa trên các phương pháp : - Phương pháp quan sát sư phạm. - Phương pháp thực nghiệm giáo dục. - Phương pháp tham khảo tài liệu. - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp tổng kết , rút kinh nghiệm. - Phương pháp điều tra nghiên cứu PhầnII. Nội dung. I. Cơ sở lý luận về phương pháp dạy thực hành. A. Cơ sở lý thuyết về phương pháp dạy thực hành 1. Khái niệm Dạy học được diễn ra dưới nhiều hình thức tổ chức khác nhau nhằm đạt được các mục tiêu dạy học cũng như phù hợp với nhiều nội dung lý thuyết hay thực hành, ở phần này chỉ xét đến các phương pháp dạy học chủ đạo trong việc tổ chức giờ thực hành. Phương pháp dạy thực hành là phương pháp dạy học hướng đến việc lĩnh hội và hình thành kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nghề nghiệp. Phương pháp dạy thực hành là phương pháp dạy học mà trong đó học sinh dựa vào sự quan sát giáo viên làm mẫu và tiến hành thực hành tự lực dưới sự hướng dẫn của giáo viên, nhằm giúp cho học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành. 2. Nhiệm vụ của dạy thực hành - Hoàn thiện và vận dụng hiểu biết kỹ thuật. - Hình thành và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo lao động. - Hình thành và phát triển tư duy kỹ thuật, bồi dưỡng năng lực kỹ thuật. - Thực hiện các chức năng giáo dục như: tác phong lao động, hợp tác, độc lập sáng tạo, giải quyết vấn đề, vệ sinh môi trường. - Thực hành kiểm nhiệm sự chính xác của lý thuyết. 3. Phân loại Phương pháp dạy thực hành được phân loại theo nội dung và hình thức. a. Phân loại theo nội dung - Thực hành nhận biết: Là xác định vật mẫu, đòi hỏi học sinh phải có khả năng quan sát. Giáo viên phải hướng dẫn học sinh quan sát bằng giác quan và kết hợp với các phương tiện dạy học khác, các biện pháp so sánh, đối chiếu và hướng dẫn học sinh có kỹ năng, thói quen quan sát. - Thực hành khảo sát: Đòi hỏi học sinh phải phân tích các dữ kiện để có đủ cơ sở nắm vững nội dung. - Thực hành kiểm nhiệm: Đối với một nội dung học sinh đã nắm được về mặt lý thuyết và thực hành để kiểm nhiệm lý thuyết đó, ở hình thức này ta có thể giả thuyết (giả thuyết là những phỏng đoán hợp lý dựa trên cơ sở khoa học. Giả thiết có thể đúng hoặc sai, đúng khi kết quả thực hành phù hợp giả thuyết, sai khi kết quả không phù hợp với giả thuyết). - Thực hành theo quy trình sản xuất: Nhằm rèn luyện cho học sinh có kỹ năng, kỹ xảo như: thực hiện một sản phẩm, thiết kế, sử dụng dụng cụ (đo kiểm tra, vận hành, cầm tay, đa mục đích), sửa chữa, tháo lắp sản phẩm. b. Phân loại theo hình thức: - Phương pháp dạy thực hành 4 bước. - Phương pháp dạy thực hành 3 bước. - Phương pháp dạy thực hành 6 bước. HS Kq GV Lĩnh hội hiểu biết kỹ thuật Bắt chước Luyện tập Hình ảnh, biểu tượng vận động Động hình vận động Kỹ năng Định hướng thông tin kỹ thuật Làm mẫu Huấn luyện 4. Quá trình hình thành kỹ năng Sơ đồ hình thành kỹ năng Hoạt động của giáo viên và học sinh Kỹ năng có nhiều loại, nhưng chúng thường được hình thành theo những quy luật nhất định, thường bắt đầu từ việc nhận thức và kết thúc là biểu hiện ở hành động cụ thể. Có thể tóm tắt theo sơ đồ trên. Qua sơ đồ trên cho ta thấy quá trình hình thành kỹ năng ở học sinh gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn hình thành động cơ và lĩnh hội hiểu biết cần thiết cho hoạt động. Kết quả của giai đoạn này là hình thành biểu tượng và hình ảnh hành động, bao gồm nhận thức về mục đích, nhiệm vụ và trình tự các động tác cần thực hiện. Để đạt được kết quả này giáo viên phải định hướng tạo động cơ học tập và các hiểu biết cần thiết cho học sinh. Giai đoạn tạo dựng động hình vận động. Nhằm chuyển biểu tượng vận động thành các vận động tay chân, hay còn gọi là động hình vận động. Động hình có được nhờ quan sát và bắt chước một cách có ý thức những động tác đang và đã có trước đây. Để hỗ trợ cho học sinh động hình giáo viên cần phải làm mẫu, giải thích kỹ lưỡng cho học sinh về hành động cần hình thành kỹ năng. Giai đoạn hình thành kỹ năng. ở giai đoạn này kỹ năng được hình thành dần dần nhờ tái hiện, lặp đi lặp lại nhiều lần những động hình đã có kết hợp với việc phân tích, điều chỉnh vận động. Do đó giai đoạn này giáo viên cần tổ chức huấn luyện cho học sinh. Từ việc phân tích quá trình hình thành kỹ năng trên chúng ta thấy được rằng trong dạy thực hành cần kết hợp sử dụng nhiều phương pháp dạy học đơn lẻ khác nhau tuỳ theo mục đích và nội dung của từng giai đoạn như: phương pháp làm mẫu; phương pháp quan sát; phương pháp huấn luyện; phương pháp luyện tập. Các giai đoạn hình thành kỹ năng là cơ sở cho việc thiết kế cấu trúc bài dạy thực hành (giai đoạn hướng dẫn ban đầu, hướng dẫn thường xuyên, hướng dẫn kết thúc) và các phương pháp dạy thực hành. 5. Thực hiện bài dạy thực hành a. Chuẩn bị * Giáo viên cần phải: - Chọn phương án thực hành dựa vào nhiều yếu tố như học sinh, thời gian, nội dung, phương tiện mà lựa chọn phương án cá nhân, đồng loạt hay hoạt động nhóm. - Chuẩn bị dụng cụ: ở trong tình trạng sử dụng được và đủ cho từng học sinh. - Dựa trên phương án thực hành đã chọn để chia nhóm, phân công học sinh. - Kiểm tra và sắp xếp dụng cụ, đặc biệt chú ý đến yếu tố an toàn khi thực hành. - Khi đã có đầy đủ phương tiện thì giáo viên có thể chọn phương án cá nhân giao cho từng học sinh thực hiện với phương tiện và thời gian tương đương nhau. b. Giai đoạn tiến hành bài dạy: thông thường được tiến hành theo 3 giai đoạn Giai đoạn hướng dẫn mở đầu. Giáo viên phải sử dụng một số phương pháp dạy học khác nhau như phương pháp thuyết trình để trình bày rõ mục tiêu bài học và phương pháp diễn trình để hướng dẫn cách thực hiện Giáo viên sử dụng các sơ đồ và nhấn mạnh việc sử dụng dụng cụ và lưu ý các mốc kiểm tra, điểm khoá. Giáo viên kiểm tra học sinh về bài lý thuyết có tính chất bắt buộc. Giai đoạn hướng dẫn thường xuyên. Sau khi học sinh đã nắm vững về cách thực hiện bài thực hành thì cho học sinh tiến hành theo từng nhóm, từng tổ hay cá nhân. Trong lúc thực hành học sinh ghi nhận những kết quả vào phiếu để giáo viên có thể đánh giá cho điểm. Giáo viên phải theo dõi hoạt động của từng nhóm hay từng cá nhân để hướng dẫn kịp thời và giải đáp những thắc mắc bao gồm cả lớp. Phải có sự phân phối thời gian để hướng dẫn đồng đều tất cả học sinh. Giai đoạn hướng dẫn kết thúc Yêu cầu về mặt sư phạm là phải kết thúc thực hành trước giờ quy định để giáo viên nhận xét và tổng kết giờ học. + Phân tích kết quả thực hiện và giải đáp thắc mắc. + Lưu ý những sai sót mà đa số học sinh vấp phải. + Củng cố kiến thức đã học thông qua thực hành. B. Các phương pháp dạy thực hành 1. Phương pháp dạy thực hành 4 bước Mục đích chính của dạy thực hành là hình thành kỹ năng cao hơn là hình thành kỹ xảo. Từ cấu trúc tổ chức bài dạy thực hành 3 giai đoạn tiến hành bài dạy trên, để dạy kỹ năng lần đầu người ta chia hướng dẫn mở đầu và hướng dẫn thường xuyên thành một mô hình phương pháp mới là mô hình phương pháp dạy thực hành 4 bước. Mô hình phương pháp dạy thực hành 4 bước là một phương pháp được xuất phát từ thuyết hành động và được cải tiến thành 4 bước có sự diễn trình của giáo viên. Nó là một phương pháp quan trọng trong dạy thực hành mà ở đó học sinh phát triển cả trí tuệ và kỹ năng thực hành. Có nhiều tác giả gọi phương pháp này là phương pháp dạy thực hành. Phương pháp này được tuân thủ theo nguyên tắc: Trình diễn ố Làm mẫu ốLàm theo ố Tiến hành luyện tập. Thông tin Làm mẫu Làm lại Tự luyện tập Bước 1 - Trình bày thông tin bài thực hành, thao tác cần luyện tập. - Khơi dậy sự chú ý của học sinh. - Giới thiệu, làm rõ nhiệm vụ, kiến thức sơ bộ. Bước 2 - Làm mẫu và giải thích cái gì? làm như thế nào? Tại sao?(bước công việc là gì? bước công việc đó làm như thế nào? tại sao thực hiện công việc đó). - Đưa ra những đặc điểm cơ bản. - Lặp lại những bước công việc. Bước 3 - Làm lại các bước công việc và giải thích làm cái gì? như thế nào? tại sao? - Giáo viên đặt câu hỏi kiểm tra, sửa lỗi, đem đến sự chắc chắn, tạo động cơ học tập, khen ngợi, phê bình có thể. Bước 4 - Tự thực hiện các công đoạn công việc. - Can thiệp vào bằng sự giúp đỡ nếu cần thiết. - Kiểm tra kết quả, kiểm tra các tiêu chuẩn đánh giá. - Hướng dẫn các kỹ năng tiếp theo. Sơ đồ cấu trúc phương pháp dạy thực hành 4 bước * Bước 1: Mở đầu bài dạy. Mục đích của bước này là khơi dậy động cơ học tập đối với nội dung bài học đó và nhằm giúp học sinh nhận biết được nhiệm vụ học tập. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là: - ổn định lớp, tạo không khí học tập. - Gây động cơ học tập. - Xác định nhiệm vụ của học sinh, tiêu chuẩn chất lượng (kỹ thuật, quy trình, nội quy, thời gian). - Kiểm tra sự chuẩn bị dụng cụ, vật liệu của học sinh. * Bước 2: Giáo viên diễn trình làm mẫu (giải thích + phân tích). Mục đích của bước này là diễn trình làm mẫu để học sinh quan sát và tiếp thu. Bởi vậy giáo viên cần chú ý: - Phải sắp xếp lớp sao cho toàn bộ học sinh có thể quan sát được. - Thực hiện bài diễn trình với tốc độ vừa phải, không một lúc diễn trình nhiều thao tác. - Giảng giải cùng với biểu diễn. - Đặt câu hỏi để thúc đẩy lớp suy nghĩ học, lôi kéo sự chú ý cả lớp vào những điểm chính. - Nhấn mạnh những điểm chính. - Lặp đi lặp lại một vài lần, nếu cần thiết có thể kiểm tra lại sự tiếp thu của học sinh. * Bước 3: Học sinh làm lại và giải thích (học sinh làm từng phần) Mục đích của bước này là tạo cho học sinh triển khai sự tiếp thu thành hoạt động chân tay ở giai đoạn đầu tiên có sự giúp đỡ, kiểm tra của giáo viên. Nội dung của bước này là: - Học sinh nêu lại và giải thích được các bước công tác. - Học sinh lập lại các bước công tác. - Kiểm tra, điều chỉnh lại hoạt động cho học sinh. * Bước 4: Luyện tập độc lập (học sinh làm hoàn chỉnh) Mục đích của bước này là học sinh luyện tập kỹ năng. Nội dung của bước này là: - Học sinh luyện tập. - Giáo viên quan sát, kiểm tra và giúp đỡ học sinh. 2. Phương pháp dạy thực hành 3 bước Khi học sinh đã có một ít kỹ năng về hoạt động nghề nào đó, nhằm luyện tập kỹ năng cao hơn, hoặc những kỹ năng đơn giản thì giáo viên sử dụng mô hình phương pháp dạy thực hành 3 bước. Thông tin lĩnh hội lý thuyết Tự luyện tập Bước 1 - Trình bày thông tin bài thực hành - Khơi dậy sự chú ý của học sinh. - Giới thiệu, làm rõ nhiệm vụ, kiến thức sơ bộ. Bước 2 - Trình bày lý thuyết về bài thực hành - Nội dung lý thuyết, quy trình luyện tập. - Phân nhóm, giao nhiệm vụ. - Lưu ý về an toàn lao động (Hình thức tổ chức học: toàn lớp) Bước 3 tổ chức luyện tập - Học sinh luyện tập theo quy trình hướng dẫn (bước 2). - Giáo viên quan sát, giúp đỡ. Phương pháp này có tác dụng tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu các quy trình thao tác thực hành để hình thành biểu tượng và chuyển tại những tri thức thành kỹ năng thao tác thực hành. Chính vì vậy học sinh học tập còn bị động, phụ thuộc vào những gì giáo viên truyền thụ và phải làm theo. Sơ đồ cấu trúc phương pháp dạy thực hành 3 bước 3. Phương pháp dạy thực hành 6 bước Ngoài mục đích hình thành kỹ năng thực hành nghề, tổ chức dạy thực hành theo mô hình phương pháp này còn phát triển ở học sinh năng lực hợp tác, tự thu nhận thông tin và kỹ năng lập kế hoạch lao động. Mô hình phương pháp dạy thực hành 6 bước xây dựng trên cơ sở của lý thuyết hoạt động kết hợp với chức năng hướng dẫn và thông tin tài liệu để kích thích học sinh độc lập giải quyết nhiệm vụ học tập, hình thành nhân cách. Mô hình phương pháp dạy thực hành 6 bước là một phương pháp đa hợp, trong đó học sinh tự thu nhận thông tin, nhiệm vụ học tập và tiến hành lập kế hoạch, quy trình, thực hiện đúng theo các phiếu học tập. Bước 1 Những hưỡng dẫn ban đầu, nhiệm vụ thực hành Các bước của phương pháp dạy thực hành 6 bước B.1 Thông tin Bước 6 Cái gì phải được làm tốt hơn ở lần sau? Trao đổi chuyên môn với giáo viên . Bước 2 Nhóm học sinh tự lập kế hoạch, quy trình làm việc B.6 Đánh giá B.2 Kế hoạch Bước 5 Kết hợp với phiếu điều tra Bước 3 Nhóm trao đổi chuyên môn với giáo viên để đi đến quyết định kế hoạch, quy trình B.5 Kiểm tra B.3 Quyết định B.4 Thực hiện Bước 4 Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch Sơ đồ cấu trúc phương pháp dạy thực hành 6 bước Mục đích của phương pháp dạy thực hành 6 bước. - Nâng cao năng lực hoạt động như thu nhận thông tin, tổ chức thực hiện công việc. - Khơi dậy và vận dụng những kinh nghiệm của học sinh. - Chủ động, tích cực hoá người học. - Học sinh hợp tác theo nhóm để tự lập kế hoạch làm việc. - Chịu trách nhiệm trước sản phẩm của mình làm ra. - Tự tổ chức lao động. - Tự kiểm tra, đánh giá. Điều kiện cho việc sử dụng phương pháp dạy thực hành 6 bước. - Tổ chức học tập theo nhóm. - Phải có các tài liệu học tập đầy đủ. - Có đủ không gian và phương tiện để để học sinh học tập theo nhóm. - Học sinh tích cực, tự giác, độc lập và tinh thần hợp tác (vừa là điều kiện vừa là mục tiêu) Ưu điểm: - Tích cực hoá học sinh. - Đạt được các mục tiêu giáo dục như: chịu trách nhiệm cao, độc lập, sáng tạo. Nhược điểm: - Tốn nhiều thời gian. - Phải có đầy đủ phương tiện dạy học, phiếu thực hành. Vai trò của giáo viên: - Tạo điều kiện cho học sinh hoạt động độc lập. - Quan sát học sinh và cố vấn khi có nhu cầu. - Giáo viên không phải là trung tâm của quá trình dạy học. II. Thực trạng của việc dạy và học thực hành môn công nghệ trong những năm trước đây Trong những năm qua, các cấp quản lí giáo dục và đội ngũ giáo viên đã có nhiều nỗ lực để cải tiến, đổi mới phương pháp giáo dục, tuy nhiên theo nghiên cứu thực tiễn dạy học ở các trường THCS cũng chỉ đưa ra những vấn đề cụ thể như sau: - Phương pháp thuyết trình thông báo tri thức của giáo viên được sử dụng quá nhiều và có nhiều bài dạy không đáp ứng được mục tiêu của bài học. - Đội ngũ giáo viên đào tạo đúng chuyên môn còn thiếu. - Việc sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học còn hạn chế. - Việc dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn, sử dụng dạy thí nghiệm, thực hành còn ít được thực hiện, nếu có cũng rất đơn điệu. - Nhiều giáo viên và học sinh còn coi nhẹ việc học môn công nghệ, coi là môn phụ nên không đầu tư tìm hiểu môn học này. Nguyên nhân chính của thực trạng trên là do kỹ năng thực hành của giáo viên còn nhiều hạn chế. Trang thiết bị và các dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy thực hành còn gặp rất nhiều thiếu thốn. Đặc biệt đối với trường THCS Đốc Tín là một trường nằm trên địa bàn nông nghiệp, là vùng xa của thành phố, trang thiết bị phục vụ cho thực hành còn ít, đồ dùng cũ và hư hỏng nhiều, chưa có phòng thực hành nên việc học thực hành môn công nghệ gặp rất nhiều hạn chế. Iii. Quá trình thử nhiệm Ngay từ các năm học trước tôi đã mạnh dạn sử dụng đồ dùng trực quan có sẵn được trang bị * Các mô hình, thiết bị, đồ dùng có sẵn: - Các mô hình: + Mô hình mạch điện bảng điện 1cầu chì, 1ổ cắm, 1 công tắc hai cựu điều khiển 1 đèn + Mô hình mạch điện bộ đèn ống huỳnh quang. + Mô hình mạch điện hai công tắc hai cựu điều khiển hai đèn + Mô hình mạch điện hai công tắc ba cựu điều khiển một đèn + Mô hình mạch điện một công tắc ba cựu điều khiển hai đèn - Các thiết bị: + Các thiết bị đóng cắt và bảo vệ: Công tắc hai cựu, công tắc ba cựu; cầu dao, cầu chì.............. + Các thiết bị lấy điện: Các ổ cắm, phích cắm + Các thiết bị kẹp chặt và tháo lắp: Kìm, êtô, tua vít, cờ lê, mỏ lết .. - Các đồ dùng: Bóng đèn, mỏ hàn. Ngoài ra tôi còn tự mua, làm thêm các dụng cụ và kết hợp với các thiết bị các nhóm chuẩn bị để phục vụ việc giảng dạy thực hành của môn công nghệ lớp 9. (ổ cắm: 8 chiếc;; Kìm điện: 8 chiếc; Tuôc nơ vít: 10 chiếc; ..) Trong quá trình giảng dạy các bài thực hành môn công nghệ lớp 9 tại 2 lớp (Avà B). Tôi nhận thấy việc sử dụng đúng phương pháp kết hợp với sử dụng đồ dùng trực quan đã phát huy hiệu quả hoạt động dạy và học của thầy và trò. Học sinh được lĩnh hội kiến thức nhanh hơn, hiểu sâu hơn bản chất của các mạch điện hay sử dụng trong gia đình và được thử tay nghề của mình trong thực tế để thiết kế và tạo ra các mạch điện đơn giản, các em say mê yêu thích môn học mặc dù môn công nghệ là môn học khó, phát huy cho học sinh tính chủ động tìm hiểu và khắc sâu kiến thức bài học. iV. Hiệu quả của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy thực hành môn công nghệ 9 Từ năm học 2006 - 2007 cho đến nay khi dạy các bài thực hành của môn công nghệ lớp 9. Khi sử dụng đúng phương pháp dạy học thực hành kết hợp với việc sử dụng đồ dùng trực quan có hiệu quả. Tôi nhận thấy các em học sinh say mê, hứng thú trong học tập. Các em chăm chỉ thực hành và có khả năng thực hành tốt. Chính vì thế mà kết quả học tập của bộ môn được nâng

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_gio_day_thuc_hanh.doc