Giáo án Bồi dưỡng Ngữ văn 8 Trường THCS Hải Hĩnh

A/ Mục tiêu cần đạt:

- Giúp HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ bền, nhớ sâu hơn những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thông qua việc trả lời câu hỏi và làm bài tập.

- Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản.

B/ Chuânr bị:

- Gv: tài liệu tham khảo

- Hs: sách vở

C. Hoạt động dạy và học

I/ Kiến thức cơ bản:

Văn bản trích từ tập hồi kí viết về tuổi thơ cay đắng của nhà văn Nguyên Hồng : Những ngày thơ ấu:

- Cảnh ngộ , những tâm sự xúc động của Hồng còn cho ta thấy bộ mặt lạnh lùng của xã hội trọng đồng tiền, đầy thành kiến cổ hủ và ở đó tình máu mủ ruột thịt cũng thành khô héo bởi thói nhỏ nhen, độc ác

- Thể hiện tình yêu thương mẹ mãnh liệt của Hồng:

+ Phản ứng tâm lí trong cuộc đối thoại với bà cô.

+ Cảm giác sung sướng cực điểm khi ở trong lòng mẹ.

+ Nghệ thuật: giàu chất trữ tình, cảm xúc dạt dào, chân thành

+ nắm vững và làm các bài tập về trường từ vựng và bố cục trong văn bản

 II/ Luyện tập:

 A. Văn bản : Trong lòng mẹ

1. Học văn bản Trong lòng mẹ, em hiểu thế nào về tình cảnh của mẹ con chú bé Hồng?

( *HS đọc kĩ lại phần tóm tắt trong SGK để trả lời > Cả hai mẹ con đều không hạnh phúc và vì hoàn cảnh éo le mà hai mẹ con đành phải sống xa nhau)

2. Phân tích diễn biến tâm trạng của chú bé Hồng trong cuộc đối thoại với người cô.

(* Cần phải hiểu tâm địa của người cô, người cô càng cố tình mỉa mai thì Hồng càng phẫn uất, càng thương mẹ .HS bám sát văn bản để lần lượt phân tích các phản ứng tâm lí của Hồng .Hồng đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng bằng các chi tiết đầy ấn tượng)

 

doc30 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2265 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Bồi dưỡng Ngữ văn 8 Trường THCS Hải Hĩnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 17- 9- 2008 Ngày dạy: 19- 9- 2008 Tuần 2 Tiết 4-5-6 Bài tập về văn bản “Trong lòng mẹ” trường từ vựng,bố cục của văn bản A/ Mục tiêu cần đạt: - Giúp HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ bền, nhớ sâu hơn những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thông qua việc trả lời câu hỏi và làm bài tập. - Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản. B/ Chuânr bị: - Gv: tài liệu tham khảo - Hs: sách vở C. Hoạt động dạy và học I/ Kiến thức cơ bản: Văn bản trích từ tập hồi kí viết về tuổi thơ cay đắng của nhà văn Nguyên Hồng : Những ngày thơ ấu: - Cảnh ngộ , những tâm sự xúc động của Hồng còn cho ta thấy bộ mặt lạnh lùng của xã hội trọng đồng tiền, đầy thành kiến cổ hủ và ở đó tình máu mủ ruột thịt cũng thành khô héo bởi thói nhỏ nhen, độc ác - Thể hiện tình yêu thương mẹ mãnh liệt của Hồng: + Phản ứng tâm lí trong cuộc đối thoại với bà cô. + Cảm giác sung sướng cực điểm khi ở trong lòng mẹ. + Nghệ thuật: giàu chất trữ tình, cảm xúc dạt dào, chân thành……… + nắm vững và làm các bài tập về trường từ vựng và bố cục trong văn bản II/ Luyện tập: A. Văn bản : Trong lòng mẹ Học văn bản Trong lòng mẹ, em hiểu thế nào về tình cảnh của mẹ con chú bé Hồng? ( *HS đọc kĩ lại phần tóm tắt trong SGK để trả lời > Cả hai mẹ con đều không hạnh phúc và vì hoàn cảnh éo le mà hai mẹ con đành phải sống xa nhau) Phân tích diễn biến tâm trạng của chú bé Hồng trong cuộc đối thoại với người cô. (* Cần phải hiểu tâm địa của người cô, người cô càng cố tình mỉa mai thì Hồng càng phẫn uất, càng thương mẹ….HS bám sát văn bản để lần lượt phân tích các phản ứng tâm lí của Hồng….Hồng đã bộc lộ lòng căm tức tột cùng bằng các chi tiết đầy ấn tượng) Phát biểu cảm nhận của em về đoạn văn diễn tả niềm vui sướng khi gặp lại mẹ, được nằm trong lòng mẹ của chú bé Hồng ở cuối đoạn trích. ( *Yêu cầu HS làm việc độc lập, PBCN cá nhân, sau đó GV yêu cầu viết thành đoạn văn theo chủ đề trên) 4. Phân tích chất trữ tình thấm đượm ở đoạn trích Trong lòng mẹ. ( *ở mấy phương diện sau: + Tình huống và nội dung câu chuyện + Dòng cảm xúc phong phú của Hồng + Cách thể hiện của tác giả: kể + bộc lộ cảm xúc + hình ảnh thể hiện tâm trạng, so sánh giàu sức gợi cảm, lời văn nhiều khi say mê, dạt dào khác thường…) B. Trường từ vựng: Bài 1: Có bao nhiêu trường từ vựng trong các từ in đậm dưới đây: Vào đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được. Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo Bài 2: Từ nghe trong câu thơ sau thuộc trường từ vựng nào? Nhà ai vừa chín quả đầu Đã nghe xóm trước vườn sau thơm lừng Bài 3: Các từ vựng sau đây đều nằm trong trường từ vựng "động từ" hãy xếp chúng vào trường từ vựng nhỏ hơn. Gà, trâu, vuốt, nanh, đực, cái, kêu, rống, xá, nhai, hót, gầm, đầu, mõm, sủa, gáy, lợn, mái, bò, đuôi, hí, rú, mổ, gấu, khỉ, gặm, cá, nhấm, chim, trống, cánh, vây, lông, nuốt. Bài 4: Tìm các từ thuộc trường từ vựng sau: Hoạt động dùng lửa của người Trạng thái tâm lí của người Trạng thái tâm lí chưa dứt khoát của con người Tính tình của người Các loài trú được thuần dưỡng Gợi ý trả lời Bài 1: Trường từ vựng chỉ quan hệ ruột thịt: mẹ, con Trường từ vựng chỉ hoạt động của người: uống, ăn, ngủ Trường từ vựng chỉ hoạt động của môi người: hé mở, mút, chúm chím Bài 2: ẩn dụ nên từ nghe thuộc trường từ vựng khứu giác Bài 3: Trường từ vựng giống loài: gà, chim, cá, trâu, bò, khỉ, gấu trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể của động vật: nanh, vuốt, đầu, vây, lông, mõm, đầu... Trường từ vựng chỉ hoạt động của động vật: rống, nhai, gầm, sủa, hót, gáy, hí, rú, gặm, mổ, nhấm, Trường từ vựng chỉ giống: đực, cái, Bài 4: Hoạt động châm lửa của con người: châm, nhóm, bật, quẹt, vùi, thổi, dụi Trạng thái tâm lí con người: vui, buồn, hờn ,giận... C. Bố cục của văn bản: Bài 1: Xác định bố cục của văn bản: Rừng cọ quê tôi Bài 2: Dựa vào những hiểu biết về bố cục của văn bản và cách trình bày ý, em hãy chia văn bản sau đây thành các đoạn văn sao cho phù hợp: " Trên quảng trường Ba Đình lịch sử..... viếng thăm " Bài 3: Cho đề văn sau: Tả cảnh mùa thu về trên quê hương em a, Hãy lập dàn ý cho đề văn sau b, Nói rõ trình tự sắp xếp ý của phần thân bài Gợi ý trả lời Bài 1: Hs tự chia bố cục Bài 2: Mở bài : Câu đầu Thân bài: Đoạn văn tiếp Kết bài: câu cuối Bài 3: Gv hướng dẫn hs lập dàn ý Rút kinh nghiệm giờ dạy ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần 3 Ngày soạn:17- 9- 2008 Ngày dạy: Tiết 7-8-9 Củng cố văn bản “Tức nước vỡ bờ” Xây dựng đoạn văn trong văn bản A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ bền, nhớ sâu hơn những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thông qua việc trả lời câu hỏi và làm bài tập. Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản. B/ Chuẩn bị: - Gv: Tài liệu tham khảo - Hs: sách vở C. Hoạt động dạy và học I/ Kiến thức cơ bản: Vị trí đoạn trích: nằm trong chương 18 của tiểu thuyết, là gạch nối giữa hai chuỗi sự kiện: anh Dậu bị trói ở sân đình vì thiếu tiền sưu, chị Dậu phải chạy vạy bán con bán chó, anh Dậu bị ngất, bị khiêng trả về, rũ rượi như một xác chết. Sau đoạn này, chị Dậu sẽ bị bắt giải lên huyện, khởi đầu cho những biến cố mới. Đoạn trích cho ta thấy bộ mặt tàn ác, bất nhân của lũ người nhân danh nhà nước để hà hiếp, đánh đập người dân lương thiện đồng thời cũng cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân: giàu tình thương và tiềm tàng sức mạnh phản kháng. Nghệ thuật: xây dựng tình huống, khắc họa tính cách nhân vật ( miêu tả hành động và lời nói của nhân vật) II/ Luyện tập: A Văn bản: Tức nước vỡ bờ 1 Tác giả đã chọn thời điểm nào để cai lệ và người nhà lý trưởng xuất hiện? ý nghĩa của việc lựa chọn này? ( *Ngô Tất Tố đã rất có dụng ý khi chọn thời điểm để cai lệ và người nhà lí trưởng xuất hiện. Lúc này anh Dậu vừa tỉnh dậy, người yêú ớt, vừa run rẩy cất bát cháo thì ……> tạo độ căng giữa sự áp bức và sự chịu đựng của nạn nhân > làm xuất hiện hành động “tức nước vỡ bờ” của chị Dậu ở phần cuối đoạn trích) 2 Tác giả tập trung tô đậm những chi tiét nào khi miêu tả cai lệ? Vì sao nói cai lệ ở đây xuất hiện như một công cụ của một xã hội bất nhân? (* Các chi tiết: thét, quát, chạy sầm sập, bịch và ngực chi Dậu, tát; những cụm từ miêu tả thái độ: gõ đầu roi xuống đất, trợn ngược hai mắt, hầm hè, đùng đùng, sấn đến…> tạo ấn tượng về sự hung dữ, thô bạo đến tàn nhẫn của cai lệ… Sự thảm thương của anh Dậu không đủ sức lay động lòng trắc ẩn của hắn, lí lẽ và hành động của chị Dậu cũng không thể khiến hắn đổi ý > Hắn đã mất hết mọi cảm nhận, mọi ý thức của một con người, hắn hoàn toàn chỉ là một con người- công cụ > người đọc thấy rõ tính chất bất nhân, độc ác của bộ máy xã hội đương thời mà cai lệ là đại diện.) Việc song song miêu tả anh Dậu, chị Dậu trong trích đoạn này có ý nghĩa gì? ( * 2 ý nghĩa:Cho thấy sự yêu thương chồng hết mực của chi Dậu + sự an phận, yếu đuối của anh Dậu làm nổi bật sự quả quyết, sức mạnh phản kháng của chị Dậu…và thực chất sự phản kháng của chị Dậu xuất phát từ tình yêu thương chồng) B. Xây dựng đoạn văn trong văn bản Bài 1: Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi : “ Người ta nói đấy là bàn chân vất vả. Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng như bám vào đátđể khỏi trơn ngã. gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn như gan bàn chân người khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân.” ( Theo ngữ văn 7 tập I) Nội dung của đoạn văn là gì? Hãy thử đặt tiêu đề cho đoạn văn này? Hãy tìm những từ ngữ chủ đề của đoạn văn? Đoạn văn có câu chủ đề không? Nếu có , hãy chỉ ra câu đó? Các câu trong đoạn được trình bày theo cách nào? Có thể thay đổi vị trí các câu trong đoạn đó được không? Vì sao? (* a,ĐV thể hiện những cảm xúc về người thân, người viết vừa miêu tả bàn chân của bố vừa bày tỏ lòng thưong xót, biết ơn trước những hi sinh thầm lặng của bố. > Bàn chân của bố b.những từ ngữ: bàn chân, ngón chân, gan bàn chân, mu bàn chân, nhức chân… Câu 1 là câu chủ đề Theo phép diễn dịch Các câu trong đoạn có vai trò không giống nhau> không thể thay đổi vị trí các câu trong đoạn được. Bài 2: Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi: “ Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ they những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm they rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn thiên lý, vài con ong siêng năng đã đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám, chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hang hang rung động như cánh con ve mới lột.” Nội dung của đoạn văn là gì? Các câu trong đoạn văn được liên kết theo mô hình nào?Vì sao? Hãy viết một đoạn văn có cùng mô hình với đoạn văn trên. ( * ĐV không có câu chủ đề, các câu trong đoạn cùng nói tới một nội dung: miêu tả cảnh mùa xuân ở miền Bắc. > Mô hình song hành) Bài 3: Hãy viết đoạn văn theo mô hình quy nạp với câu chủ đề sau: “ Mẹ là người quan trọng nhất trong cuộc sống của tôi”. Bài 4 Đoạn văn sau đây có trình tự sắp xếp lộn xộn " 1 Phải bán con chị Dậu đứt từng khúc ruột.... đến cái Tửu, thằng Dần, cái Tý" a. Em hãy xác định câu chủ đề b. Sắp xếp lại thứ tự cho hợp lí Gợi ý trả lời Hướng dẫn hs làm bài tập Rút kinh nghiệm giờ dạy .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: Tiết 11: Củng cố văn bản “Lão Hạc” A/ Mục tiêu: Giúp HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ bền, nhớ sâu hơn những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thông qua việc trả lời câu hỏi và làm bài tập. Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản. B/ Nội dung: I/ Kiến thức cơ bản: Nam Cao là đại diện ưu tú của trào lưu VHHT phê phán trước năm 1945 ở Việt Nam. Lão Hạc là một truyện ngắn xuất sắc của ông viết về đề tài người nông dân trước CM. Câu chuyện về cuộc đời và cái chết của lão Hạc>số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân . Tinh thần nhân đạo sâu sắc của Nam Cao thể hiện ở nhân vật ông giáo: gần gũi , chia sẻ, thương cảm, xót xa và thực sự trân trọng người nông dân nghèo khổ > NC còn nêu vấn đề cách nhìn và thái độ đối với con người. NT: miêu tả tâm lý tinh tế, sâu sắc qua hành động, ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, dẫn chuyện tự nhiên, tạo tình huống,kết thúc bất ngờ, kết hợp tả, kể với biểu cảm, triết lý, ngôn ngữ giản dị, tự nhiên mà thấm thía. II/ Luyện tập: Phải bán chó, Lão Hạc mắt ầng ậc nước rồi hu hu khóc. Ông giáo thì muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. So sánh và chỉ ra ý nghĩa của tiếng khóc cùng những giọt nước mắt này. ( *Lão Hạc khóc trước tiên vì bán cậu vàng, lão mất đi chỗ dựa tinh thần của tuổi già cô độc, tiếng khóc than thân tủi phận. Sau nữa, lão khóc vì già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó – tiếng khóc ân hân trước một việc mình thấy không nên làm > ý thức rất cao về nhân phẩm của lão Hạc. Ông giáo muốn òa khóc trước tiên là vì thương cảm cho tình cảnh lão Hạc, sau nữa còn là tiếng khóc của người có cùng cảnh ngộ…. Giọt nước mắt của hai người đều được chắt ra từ những khổ cực trong cuộc đời nhưng cũng đầy tình yêu thương và là biểu hiện thật đẹp đẽ của phẩm cách làm người…) Trước cái chết của lão Hạc, ông giáo cảm thấy: “ Cái chết thật dữ dội”. Vì sao? ( - Nó bắt nhân vật phải vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Mặc dù lão Hạc đã chuẩn bị rất kĩ cho cái chết của mình nhưng sao nó vẫn đến một cách thật đau đớn. Lão Hạc chết bằng cách ăn bả chó, chết theo cách của một con vật, khi sống làm bạn với con chó và khi chết lại chết theo cách của một con chó.. > nó bắt người ta phải đối diện trước thực tại cay đắng của kiếp người…) Câu 3: Lão Hạc bán chó còn ông giáo lại bán sách. Điều này gây cho em suy nghĩ gì? ( *Bi kịch của lão Hạc không phải cá biệt, phải từ biệt những gì đẹp đẽ và yêu thương là bi kịch của kiếp người nói chung> không phải chuyện về người nông dân hay trí thức mà là chuyện về cuộc đời chung…..) C/ Phần bổ sung cho tiết dạy: Ngày dạy: Tiết 12:Củng cố : Từ tượng hình, từ tượng thanh A/ Mục tiêu: Giúp HS khắc sâu khái niệm từ tượng hình, từ tượng thanh, biết nhận diện đúng từ tượng hình, từ tượng thanh, vận dụng chúng phù hợp vào các tình huống giao tiếp. B/ Nội dung: I/ Kiến thức cơ bản: Cho HS nhắc lại khái niệm từ tượng hình, từ tượng thanh.Lấy ví dụ. Tác dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh trong diễn đạt. II/ Luyện tập: Bài 1: Tìm các từ tượng thanh gợi tả: Tiếng nước chảy Tiếng gió thổi Tiếng cười nói Tiếng bước chân Bài 2: Đọc một bài học trong SGK Toán, Vật lý hoặc Sinh học và cho biết trong các bài học đó có nhiều từ tượng hình và tượng thanh không, tại sao? ( Không, vì chúng có khả năng gợi hình ảnh và âm thanh, có tính biểu cảm nên ít được dùng trong các loại văn bản đòi hỏi tính trung hòa về biểu cảm như văn bản khoa học, hành chính…) Bài 3: Trong các từ sau đây, từ nào là từ tượng hình,từ nào là từ tượng thanh:réo rắt, dềnh dàng,dìu dặt, thập thò, mấp mô, sầm sập, ghập ghềnh, đờ đẫn, ú ớ , rộn ràng , thườn thượt , lọ mọ ,lạo xạo, lụ khụ . Bài 4 ; Tìm các từ tượng hình trong đoạn thơ sau đây và cho biết giá trị gợi cảm của các từ : “ Bác Hồ đó, ung dung châm lửa hút Trán mênh mông, thanh thản một vùng trời Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cười Quên tuổi già, tươi mãi đôi mươi ! Ngưòi rực rỡ một mặt trời cách mạng Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng Đêm tàn bay chập choạng dưới chân Người.” ( Tố Hữu) ( *các từ : ung dung, mênh mông, thanh thản, rực rỡ,hốt hoảng, chập choạng này đặt trong ngữ cảnh gắn liền với sự vật, hành động làm cho sự vật, hành động trở nên cụ thể hơn, tác động vào nhận thức của con người mạnh mẽ hơn) Bài 5: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5- 7 câu tả cảnh sân trường giờ ra chơi trong đó có sử dụng 3 từ tượng hình, 3 từ tượng thanh. Ngày soạn: Tiết 13: Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự A/ Mục tiêu: Giúp học sinh nắm vững hơn kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự thông qua việc luyện tập tóm tắt những văn bản tự sự đã học. Rèn kỹ năng vận dụng . B/ Nội dung: I/ Kiến thức cần nắm: 1/ Khái niệm: Tóm tắt VBTS là dùng lời văn của mình để trình bày một cách ngắn gọn nội dung của văn bản đó. 2/ Với những văn bản có cốt truyện, việc tóm tắt thường thuận lợi hơn những văn bản tự sự không có côt truyện. 3/ Do mục đích và yêu cầu khác nhau nên người ta có thể tóm tắt bằng nhiều cách khác nhau và với độ dài khác nhau. 4/ Yêu cầu: Đáp ứng đúng mục đích và yêu cầu tóm tắt. Phản ánh trung thành nội dung của văn bản chính, không thêm bớt, không chêm xen ý kiến bình luận của người tóm tắt… Phải có tính hoàn chỉnh Phải có tính cân đối 5/ Muốn tóm tắt được văn bản tự sự, cần đọc kĩ để hiểu đúng chủ đềcủa văn bản, xác định nội dung chính cần tóm tắt, sắp xếp các nội dung ấy theo một trình tự hợp lý, sau đó viết thành văn bản tóm tắt. II/ Luyện tập: Bài 1 Đọc kỹ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới: “Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giưã bầu trời quang đãng.” Đoạn văn trên có phải là bản tóm tắt văn bản tôi đi học không? Vì sao? Bài 2 Có bạn đã tóm tắt văn bản “ Trong lòng mẹ” như sau: “Người mẹ trở về gặp Hồng. Cậu bé được mẹ đón lên xe, được ngồi trong lòng mẹ. Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm cả sống lưng cho mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.” a. Bản tóm tắt này đã nêu được sự việc và nhân vật chính chưa? b. Cần phải thêm những sự việc và nhân vật chính nào nữa để có thể hình dung được nội dung cơ bản của đoạn trích Trong lòng mẹ? c. Hãy tóm tắt đoạn trích ấy theo cách của em. Bài 3 Hãy tóm tắt đoạn trích Tức nước vỡ bờ. ( * GV tham khảo 2 bản tóm tắt dưới đây: “ Gần đến ngày giỗ đầu của cha mà mẹ Hồng vẫn chưa về, người cô đã gọi Hồng đến nói chuyện. Lời lẽ người cô rất ngọt ngào nhưng không giấu nổi ý định xúc xiểm độc ác. Hồng rất đau lòng và căm giận những cổ tục lạc hậu đã đầy đọa mẹ mình.Đến ngày giỗ cha, mẹ Hồng đã trở về. Vừa tan học, Hồng được mẹ đón lên xe, ôm vào lòng. Hồng mừng vì thấy mẹ không đến nỗi còm cõi, xơ xác như người ta kể. Cậu cảm thấy hạnh phúc, êm dịu vô cùng khi được ở trong lòng mẹ.” “ Chị Dậu nấu xong nồi cháo thì anh Dậu cũng vừ tỉnh lại. Cháo đã hơi nguội.Anh Dậu run rẩy vừa định húp bát cháo thì cai lệ ập đến với roi song, tay thước, dây thừng. Chúng thúc ép nhà anh Dậu nộp sưu. Chị Dậu van nài xin khất. Cai lệ quát mắng dọa dỡ nhà, đánh chị Dậu rồi xông đến trói anh Dậu. Không thể chịu được, chi Dậu vùng lên đánh lại tên cai lệ và người nhà lý trưởng.” C/ Phần bổ sung cho tiết dạy: Ngày dạy: Tiết 14: Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự ( tiếp) A/ Mục tiêu: Giúp học sinh nắm vững hơn kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự thông qua việc luyện tập tóm tắt những văn bản tự sự đã học. Rèn kỹ năng vận dụng . B/ Nội dung: Luyện tập: Tóm tắt văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê ( Ngữ văn 7- tập 1) (* Các sự việc chính: + Đêm trước ngày chia tay, Thành và Thủy rất buồn bã, Thủy khóc nhiều. + Sáng hôm sau, hai anh em đi ra vườn và nhớ lại những kỷ niệm… + Thành dẫn Thủy đến trường chia tay cô giáo chủ nhiệm và các bạn. + Hai anh em chia đồ chơi, nhường nhịn nhau 2 con búp bê. + Cuộc chia tay bất ngờ và đầy nước mắt. Tóm tắt văn bản “ Lão Hạc” (* “Lão Hạc là một nông dân nghèo. Gia tài của lão chỉ có mảnh vườn. Vợ lão mất từ lâu. Con trai lão không đủ tiền cưới vợ đã phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su để lại cho lão con chó Vàng làm bạn. ở quê nhà, cuộc sống ngày càng khó khăn. Laoc Hạc bị một trận ốm khủng khiếp, sau đó không kiếm ra việc làm, lão phải bán con Vàng dù rất đau đớn. Tiền bán chó và số tiền dành dụm được lâu nay, lão gửi ông giáo nhờ lo việc ma chay khi lão nằm xuống. Lão còn nhờ ông giáo trông nom và giữ hộ mảnh vườn cho con trai sau này. Lão quyết không đụng đến một đồng nào trong số tiền dành dụm đó nên sống lay lắt bằng rau cỏ cho qua ngày. Một hôm, lão xin Binh Tư ít bả chó nói là để đánh bả con chó lạ hay sang vườn nhà mình. Mọi người, nhất là ông giáo đều rất buồn khi nghe chuyện này. Chỉ đến khi lão Hạc chết một cách đột ngột và dữ dội, ông giáo mới hiểu ra. Cả làng không ai hay vì sao lão chết chỉ trừ có ông giáo và Binh Tư.”) C. Phần bổ sung cho tiết dạy: Ngày dạy: Tiết 15: Củng cố văn bản “Cô bé bán diêm” A/ Mục tiêu: Giúp HS củng cố lại những kiến thức đã học về văn bản đồng thời nhớ bền, nhớ sâu hơn những nét tiêu biểu về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thông qua việc trả lời câu hỏi và làm bài tập. Rèn kỹ năng đọc, hiểu, cảm thụ văn bản. B/ Nội dung: I/ Kiến thức cần nhớ: Các truyện kể cho trẻ em của Andecxen thường được biết đến với tên gọi truyện cổ tích vì truyện ông viết cho thiếu nhi thường phảng phất màu sắc cổ tích, tuy nhiên ở đó nhiều khi yếu tố hiện thực lại xuất hiện rất đậm nét. Sự bất hạnh của em bé bán diêm và thế giơí mộng tưởng của em > tấm lòng yêu thương của nhà văn trước một số phận bất hạnh. Nghệ thuật tương phản đặc biệt là sự đan xen, chuyển hóa giữa mộng và thực, cách kể chuyện giản dị nhưng truyền cảm và đầy ấn tượng đối với người đọc. II/ Luyện tâp: 1.Vì sao thế giới mộng ntưởng của em bé bán diêm được bắt đầu bằng hình ảnh lò sưởi và kết thúc bằng hình ảnh người bà nhân từ? ( *Vì em đang phải chịu cái rét khủng khiếp của đêm giao thừa với gió và tuyết lạnh, hơn nưã phải chịu cả cái rét của sự thiếu vắng tình thương – hình ảnh bà xuất hiện.> tô đậm những bất hạnh của em bé trong thế giới hiện thực) 2. Hãy chỉ ra sự chuyển hóa giữa mộng và thực trong truyện? ( *Thế giới mộng tưởng của em bé trước tiên được dệt lên từ những chất liệu rất thực: lò sưởi, ngỗng quay….đây là những cảnh sinh hoạt rất thực đang bao quanh em, mọi người có nhưng em thì không > cái thực đã thành mộng tưởng, chỉ trong mộng tưởng, em mới tìm được cái thực đã mất; còn người bà đã mất nhưng với em hình ảnh bà hiện lên rất thực…) 3, Theo em, kết thúc truyện có phải là kết thúc có hậu không? Vì sao? ( *Không, vì truyện cổ tích thường kết thúc có hậu, nhân vật tìm được hạnh phúc ngay trong hiện thực còn cô bé tìm thấy hạnh phúc trong mộng tuởng và chết trong cô đơn, giá lạnh, trong một thế giới mà chẳng ai biết về nó > nỗi xót xa làm day dứt người đọc) 4, GV đọc thêm cho học sinh nghe đoạn đầu của truyện đã bị lược bớt trong Truyện cổ tích ANDECXEN Ngày dạy: Tiết 16: Phân biệt trợ từ, thán từ, tình thái từ A/ Mục tiêu: Giúp HS củng cố lại kiến thức về trợ từ, thán từ, tình thái từ, phân biệt sự khác nhau giữa chúng thông qua việc luyện tập để nhân diện đúng. Rèn kỹ năng vận dụng. B/ Nội dung: I/ Kiến thức cần nhớ: Hs nhắc lại khái niệm trợ từ, thán từ, tình thái từ. Lưu ý sự khác biệt: Trợ từ chuyên đi kèm với một số từ ngữ trong câu tức là nêu đặc diểm của trợ từ luôn luôn đứng trước những từ ngữ đó ( cố định)> có sắc thái tình cảm cố ý nhấn mạnh của người nói. Thán từ là từ loại đặc biệt chuyên biểu thị cảm xúc trực tiếp do người nói tự bộc lộ , không tham gia cấu tạo cụm từ, cũng không kết hợp được với cụm từ trong câu > đứng tách rời, biệt lập so với các thành phần khác trong cấu tạo câu. Tình thái từ là những từ đặt thêm vào câu để biểu thị mục đích nói trong các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán > đứng cuối câu, không tách khỏi cấu tạo câu, không thể làm thành một câu đặc biệt như thán từ. II/ Luyện tập: Bài 1: Chỉ ra các trợ từ trong các câu sau: a. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. b. Mấy cậu đi trước ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thước nữa. c. Đột nhiên lão bảo tôi: - Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ! ( Nam Cao) Chỉ nghe tiếng hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu. Người nhà lý trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm năng, sợ hoặc xảy ra sự gì, hắn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muón nói mà không dám nói. Tôi quên cả mẹ tôi đứng sau tôi. Nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và lúng túng. – Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ! Tôi chỉ ốm có một trận đấy thôi. Một trận đúng hai tháng mười tám ngày, ông giáo ạ! ( * từ gạch chân) Bài 2: Tìm các thán từ trong những câu sau đây: Vâng! Ông giáo dạy phải! Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ! -à! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão. e.Ây! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Bài 3: Chỉ ra các tình thái từ được dùng trong các câu sau: Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ. Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà. Bác trai đã khá rồi chứ? Cai lệ vẫn giọng hầm hè: - Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à! Bài 4: Viết đoạn hội thoại khoảng 10 dòng trong đó có sử dụng ít nhất 1 trợ từ, 1 thán từ, 1 tình thái từ. C/ Phần bổ sung cho tiết dạy: Ngày dạy: Tiết 17: Luyện viết đoạn văn tự sự kết hợp với m

File đính kèm:

  • docGiao an Van 8 dang su dung.doc