Giáo án Công nghệ 6 - Học kỳ II

A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh cần đạt được những mục tiêu dưới đây:

1. Về kiến thức

- Nêu đuợc vai trò của các chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày.

- Trình bày được ý nghĩa của việc phân chia các chất đường bột, chất đạm, chất béo.

2. Về kĩ năng

- Nhận biết, lựa chọn được một số nguồn lương thực, thực phẩm có chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người như: chất đạm, đường bột, chất béo.

3. Về thái độ

- Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tế: lựa chọn được thức ăn có đủ chất dinh dưỡng, ăn uống hợp lý để bảo vệ sức khỏe.

 

doc14 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 8061 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Công nghệ 6 - Học kỳ II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 20 Tiết: 37 Ngày soạn: 10/12/2010 Chương III NẤU ĂN TRONG GIA ĐÌNH Bài 15 CƠ SỞ CỦA ĂN UỐNG HỢP LÝ A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh cần đạt được những mục tiêu dưới đây: 1. Về kiến thức - Nêu đuợc vai trò của các chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày. - Trình bày được ý nghĩa của việc phân chia các chất đường bột, chất đạm, chất béo. 2. Về kĩ năng - Nhận biết, lựa chọn được một số nguồn lương thực, thực phẩm có chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người như: chất đạm, đường bột, chất béo. 3. Về thái độ - Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tế: lựa chọn được thức ăn có đủ chất dinh dưỡng, ăn uống hợp lý để bảo vệ sức khỏe. B. Chuẩn bị 1. Đối với GV - Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, tìm thêm tài liệu liên quan đến việc sử dụng thực phẩm có đủ chất dinh dưỡng. - Sưu tầm một số tranh ảnh về các nguồn dinh dưỡng, thông tin về các chất dinh dưỡng: chất đạm, đường bột, chất béo. 2. Đối với HS Đọc trước nội dung bài 15, phần I sgk. C. Tiến trình dạy học I. Ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ: không III. Bài mới 1. Đặt vấn đề Trong học kì I, chúng ta đã được tìm hiểu về May mặc trong gia đình và Trang trí nhà ở, để tiếp tục cung cấp thêm cho các em 1 số kiến thức và kĩ năng về kinh tế gia đình. Nội dung đầu tiên trong học kì II này, chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp Nấu ăn trong gia đình. GV: Yêu cầu hs quan sát hình 3.1 và so sánh về ngoại hình của hai bạn Hs: Hình a: bạn nam gầy gò; Hình b: bạn nữ mập mạp, khoẻ mạnh Gv: Theo các em thì tại sao hai bạn lại có thể trạng khác nhau như vậy? Hs: Vì bạn nam ăn uống không đủ chất, còn bạn nữ ăn uống đầy đủ nên cơ thể được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng. Gv: Chất dinh dưỡng có vai trò như thế nào đối với cơ thể con người, chúng ta sẽ cũng tìm hiểu cụ thể hơn. 2. Nội dung dạy học HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG ? Yêu cầu hs nhớ lại kiến thức đã học ở tiểu học và kể tên các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người? - Hs kể tên: chất đạm, chất đường bột, chất béo, vitamin, chất khoáng. Chất xơ và nước là thành phần chủ yếu của bữa ăn, mặc dù không phải là chất dinh dưỡng nhưng rất cần cho sự chuyển hoá và trao đổi chất của cơ thể. Hoạt động 1: Tìm hiểu về chất đạm ? Yêu cầu hs quan sát hình 3.2, kể tên 1 số thực phẩm chứa chất đạm, hoàn thành phần điền vào chỗ chấm - Hs quan sát, hoàn thành bài tập: + Đạm động vật: thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, ốc, mực, lươn… + Đạm thực vật: các loại đậu như đậu tương, đậu đen, đậu đỏ, lạc, vừng, hạt sen, hạt điều… - Gv nhận xét câu trả lời, mở rộng cho hs: Đậu tương chế biến thành đậu- một loại thức ăn rất ngon, sữa đậu nành, mùa hè uống rất mát, bổ, tốt cho người mắc bệnh béo phì, huyết áp cao… ? Trong thực đơn hàng ngày, ta nên sử dụng chất đạm như thế nào cho hợp lý? (Gv có thể gợi ý: + Có nên dùng nhiều đạm động vật không? + Nên cân đối như thế nào giữa đạm động vật, đạm thực vật? + Sử dụng đạm còn dựa vào yếu tố nào của cơ thể con người?) - Hs thảo luận, trả lời: nên dùng 50% đạm động vật và 50% đạm thực vật trong bữa ăn. Điều này phụ thuộc vào lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ của từng người: phụ nữ có thai, người già yếu và trẻ em cần nhiều đạm - GV gọi HS khác nhận xét, gv kết luận. - GV yêu cầu HS quan sát hình 3.3, đồng thời quan sát 1 bạn trong lớp phát triển tốt về chiều cao cân nặng. ? Rút ra nhận xét về vai trò của chất đạm với cơ thể con người? - Hs trả lời dựa vào sgk + Tham gia vào quá trình tạo hình, là nguyên liệu chính cấu tạo nên tổ chức của cơ thể: kích thước, chiều cao, cân nặng… + Cấu tạo các men tiêu hoá, các chất của tuyến nội tiết như: tuyến thận, tuyến tuỵ, tuyến giáp trạng, tuyến sinh dục… + Tu bổ những hao mòn của cơ thể, thay thế những tế bào bị huỷ hoại như tóc rụng, đứt tay… + Cung cấp năng lượng cho cơ thể - Gv kết luận lại và có thể phân tích sâu hơn cho hs: Protein có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống. Ang-ghen đã nói: “Sự sống là khả năng tồn tại của vật thể protein” hay “Ở đâu có protein, ở đó có sự sống” Hoạt động 1: Tìm hiểu về chất đường bột ( gluxit) - Yêu cầu hs quan sát tranh 3.4 SGK/68. ? Chất đường bột có trong các thực phẩm nào? Ở các thực phẩm này, thành phần đường và bột có tỉ lệ như thế nào với nhau? - HS quan sát tranh và trả lời: Các thực phẩm có tỉ lệ đường và bột khác nhau: + Chất đường: kẹo, mía, mạch nha… + Chất bột: gạo, ngô, khoai, sắn, củ quả, đậu côve, mít, chuối… ? Quan sát hình 3.5, phân tích hình và nhận xét vè vai trò của chất đường bột đối với cơ thể con người. - Hs quan sát, phân tích: Trả lời dựa theo sgk. - Gv có thể mở rộng thêm: hơn ½ năng lượng trong khẩu phần ăn hàng ngày là do chất đường bột cung cấp. Nguồn lương thực chính cung cấp chất đường bột cho cơ thể là gạo (1kg gạo = 1,5kg thịt khi cung cấp năng lượng Þ hiệu quả, rẻ tiền) Gluxit liên quan tới quá trình chuyển hoá protein và lipit (chất béo) Hoạt động 3: Tìm hiểu chất béo (lipit) - GV: Yêu cầu hs quan sát hình 3.6 SGK/69. ? Chất béo có trong các thực phẩm nào? - HS Quan sát và trả lời: + Chất béo động vật: có trong mỡ lợn, phomat, sữa, bơ, mật ong… + Chất béo thực vật: dầu thực vật được chế biến từ các loại đậu, hạt như vừng, lạc, ôliu… ? Theo em chất béo có vai trò như thế nào đối với cơ thể con người? - Hs thảo luận và trả lời. (dựa theo sgk) - GV gọi HS khác nhận xét. - GV phân tích thêm: + Lipit là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng: 1g lipit = 2g gluxit hoặc protein khi cung cấp năng lượng + Là dung môi hoà tan các vitamin tan trong dầu mỡ như vitamin A, E.. + Tăng sức đề kháng của cơ thể với môi trường bên ngoài( nhất là về mùa đông) - Hs lắng nghe và ghi nhớ. I. Vai trò của các chất dinh dưỡng 1. Chất đạm (prôtêin) a. Nguồn cung cấp - Đạm động vật: thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, ốc, lươn… - Đạm thực vật: đậu, lạc, vừng, hạt sen, hạt điều… b. Chức năng dinh dưỡng - Chất đạm giúp cơ thể phát triển tốt về thể chất: kích thước, chiều cao, cân nặng và trí tuệ - Chất đạm cần cho việc tái tạo tế bào chết: giúp mọc tóc, thay răng, làm lành vết thương - Chất đạm còn tăng khả năng đề kháng, cung cấp năng lượng cho cơ thể. 2. Chất đường bột (gluxit) a. Nguồn cung cấp - Tinh bột là thành phần chính: các loại ngũ cốc, gạo, ngô, khoai, sắn, các loại củ quả: chuối, mít, đậu côve… - Đường là thành phần chính: kẹo, mía, mạch nha… b. Chức năng dinh dưỡng - Chất đường bột là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu và rẻ tiền cho cơ thể để con người hoạt động, vui chơi và làm việc… - Chuyển hoá thành các chất dinh dưỡng khác 3. Chất béo (lipit) a. Nguồn cung cấp - Chất béo động vật: có trong mỡ dộng vật, phomat, sữa, bơ, mật ong… - Chất béo thực vật: dầu thực vật được chế biến từ các loại đậu, hạt như vừng, lạc, oliu… b. Chức năng dinh dưỡng - Chất béo cung cấp năng lượng, tích trữ dưới da ở dạng một lớp mỡ và bảo vệ cơ thể - Chuyển hoá một số vitamin cần thiết cho cơ thể 3. Tổng kết bài học - GV Nhắc lại những kiến thức trọng tâm cần nhớ. GV có thể đưa ra vài câu hỏi để củng cố kiến thức cho HS. ? thức ăn có ai trò gì với cơ thể? ? cho biết chức năng của chất đạm, chất đường bột, chất béo. 4. Hướng dẫn về nhà - Nhắc hs về nhà học bài cũ, tìm thêm ví dụ về các loại lương thực, thực phẩm có chứa chất đạm, chất đường bột, chất béo - Đọc trước về chất khoáng, nước, chất xơ, Giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn. Tuần: 20 Tiết: 38 Ngày soạn: 10/12/2010 Bài 15 CƠ SỞ CỦA ĂN UỐNG HỢP LÝ (tt) A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh cần đạt được những mục tiêu dưới đây: 1. Về kiến thức - Nêu đuợc vai trò của các chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày: sinh tố, nước, chất xơ. - Trình bày được ý nghĩa của việc phân chia các chất dinh dưỡng. - Trình bày được giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn. 2. Về kĩ năng - Nhận biết, lựa chọn được một số nguồn lương thực, thực phẩm có chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người như: chất đạm, đường bột, chất béo, vitamin, chất xơ, nước. 3. Về thái độ - Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tế: lựa chọn được thức ăn có đủ chất dinh dưỡng, ăn uống hợp lý để bảo vệ sức khỏe. B. Chuẩn bị 1. Đối với GV - Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, tìm thêm tài liệu liên quan đến việc sử dụng thực phẩm có đủ chất dinh dưỡng. - Sưu tầm một số tranh ảnh về các nguồn dinh dưỡng, thông tin về các chất dinh dưỡng: chất xơ, vitamin, nước, chất khoáng. 2. Đối với HS Đọc trước nội dung bài 15, phần II sgk. C. Tiến trình dạy học I. Ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ: ? Em hãy trình bày nguồn cung cấp và chức năng dinh dưỡng của chất đạm, chất đường bột, chất béo. Yêu cầu HS trả lời theo nội dung đã học - GV gọi hs khác nhận xét, Gv ghi điểm. III. Bài mới 1. Đặt vấn đề Trong tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu về 3 chất dinh dưỡng cần thiết nhất đối với cơ thể con người. Ngoài những chất dinh dưỡng trên, cơ thể còn cần những chất dinh dưỡng nào khác nữa, và giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn ra sao? 2. Nội dung dạy học HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG Hoạt động 1: Tìm hiểu 1 số chất dinh dưỡng khác. ? Hãy kể tên các vitamin mà em biết? Gv hướng hs đến 1 số loại vitamin chính: A, B, C, D. - Hs kể: vitamin A, E, C, D, B, K, PP… - GV: Yêu cầu hs quan sát hình 3.7/69 SGK, kể tên các thực phẩm chứa các vitamin trên. - Hs quan sát, thảo luận và trả lời theo sgk. Các nhóm khác bổ sung Vitamin A: có trong cà rốt, cà chua, gấc, đu đủ, xoài, cá, lòng đỏ trứng gà Vitamin B: có trong thịt lợn nạc, thịt gà, thịt vịt, trứng, tôm, lươn, gan, giá đỗ, đỗ xanh Vitamin C: có trong rau quả tươi như bưởi, cam, chanh, rau ngót, bắp cải, su hào Vitamin D: có trong bơ, dầu cá, lòng đỏ trứng, dầu dừa, tôm, cua, ánh nắng mặt trời ? Mỗi vitamin này có vai trò như thế nào đối với cơ thể con người? - Hs trả lời: + Vitamin A ngăn ngừa bệnh của mắt, như bệnh quáng gà + Vitamin B: ngừa bệnh động kinh, bệnh phù thũng, bệnh thiếu máu, giúp ăn ngon miệng + Vitamin C: ngừa bệnh hoại huyết, nhiệt, viêm lợi + Vitamin D: chống bệnh còi xương (tắm nắng) - GV gọi hs khác nhận xét. Gv mở rộng thêm: Nhu cầu của các vitamin trên trong 1 ngày: + Vitamin A: người lớn: 4000-5000 đơn vị/ngày, trẻ em : 1500- 5000/ngày + Vitamin B: người lớn: 1-1,6mg/ngày; trẻ em 0,5–1mg/ngày + Vitamin C: người lớn: 70- 75 mg/ngày, trẻ em 30- 75mg/ngày + Vitamin D: 400 đơn vị/ngày ? Cơ thể còn cần các vitamin nào khác? Tại sao? - HS trả lời theo hiểu biết của các em. - GV nhận xét chung và kết luận. ? Chất khoáng gồm những chất nào? - Hs suy nghĩ trả lời Gồm: phốt pho, I ốt, canxi, sắt… ? Các chất khoáng này có trong thực phẩm nào? - Hs trả lời: dựa vào quan sát trong sgk hình a, b, c - GV gọi hs khác nhận xét.Gv kết luận chung. ? Các chất khoáng có vai trò gì với cơ thể con người? - Hs thảo luận và trả lời, các nhóm khác bổ sung - GV chốt lại vai trò chính của chất khoáng. ? Nước quan trọng với cơ thể con người như thế nào? - Hs trả lời theo sgk ? Ngoài nước uống còn có nguồn nào khác cung cấp nước cho cơ thể nữa không? - Hs: có thể cung cấp nước cho cơ thể bằng cách ăn các loại rau xanh, trái cây, hoặc nước trong thức ăn hàng ngày ? Tại sao chất xơ lại quan trọng với cơ thể? Nó có vai trò như thế nào? - Hs trả lời (sgk0 ? Chất xơ có trong những thự phẩm nào? - Hs: Chất xơ có trong rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên chất... * Gv kết luận: Mỗi chất dinh dưỡng có những đặc tính và chức năng khác nhau ? Theo em tại sao lại cần phải phối hợp các chất dinh dưỡng? (Gv có thể gợi ý để hs tìm ra câu trả lời) - Hs thảo luận và trả lời: để có thể cung cấp năng lượng và các chất càn thiết cho cơ thể, bảo vệ có thể để có sức khoẻ tốt, có đủ trí tuệ để học tập, làm việc và vui chơi Hoạt động 2: Tìm hiểugiá trị dinh dưỡng cuat cácóm thức ăn. - Yêu cầu hs nghiên cứu tài liệu, quan sát hình 3.9 ? Kể tên các loại thức ăn và giá trị dinh dưỡng của từng nhóm? - Hs kể tên 4 nhóm thức ăn và các chất dinh dưỡng mà mỗi nhóm cung cấp cho con người ? Việc phân chia các nhóm thức ăn như vậy có ý nghĩa gì với việc tổ chức bữa ăn hàng ngày của chúng ta? - Hs thảo luận theo bàn trong 1 phút và trả lời: giúp ta dễ dàng lựa chọn và thay đổi thực phẩm cho bữa ăn. ? Quan sát thực tế hàng ngày, em thấy bữa ăn của gia đinh đã đủ 4 nhóm thức ăn chưa? (Gv gợi ý hs kể thực đơn hàng ngày của gia đình , nhận xét thực đơn đó đã hợp lí chưa?) - Hs tự đưa ra và nhận xét, các hs khác bổ sung, ? vì sao phải thay thế thức ăn? Nên thay bằng cách nào? - Hs: Trả lời theo sgk. - Yêu cầu hs quan sát hình 3.10, nhận xét về sự thay thế thức ăn trong hình - Hs: nhận xét, trả lời theo ví dụ. ? Ở nhà mẹ em thường thay đổi món ăn như thế nào? (Gv có thể gợi ý cho hs về thay thế thức ăn trong 3 bữa sáng, trưa, tối - Hs trả lời theo từng gia đình - Gv chốt lại nội dung cần nắm. I. Vai trò của các chất dinh dưỡng 1. Chất đạm 2. Chất đường bột 3. Chất béo 4. Sinh tố (vitamin) a. Nguồn cung cấp + Vitamin A: có trong các củ, quả màu đỏ: cà rốt, cà chua, ớt, gấc, xoài, đu đủ, dưa hấu..gan, lòng đỏ trứng gà, chuối, táo, ổi, mít, rau dền, khoai tây… + Vitamin B: gồm các vitamin B1, B2, B3, B6, B12..trong các thực phẩm: men bia, thịt lợn nạc, thịt gà, vịt, trứng, lươn, tôm, tim gan, giá đỗ, rau muống, ngũ cốc, đỗ xanh, đậu nành… + Vitamin C: có trong rau quả tươi như bưởi, cam, chanh, rau ngót, bắp cải, su hào… + Vitamin D: có trong bơ, dầu cá, lòng đỏ trứng, dầu dừa, tôm, cua, ánh nắng mặt trời… b. Chức năng dinh dưỡng + Vitamin A: tốt cho đôi mắt, giúp cấu tạo bộ răng đều, xương nở, bắp thịt phát triển, da dẻ hồng hào; tăng sức đề kháng và khả năng cung cấp sữa cho các bà mẹ. + Vitamin B: giúp thần kinh khoẻ mạnh, ngừa bênh phù thũng, tiêu hoá thức ăn + Vitamin C: giúp cơ thể phòng chống các bệnh truyền nhiễm, bệnh về da, củng cố thành mạch máu, chống lở mồm, viêm lợi, chảy máu chân răng… + Vitamin D: giúp cơ thể chuyển hoá chất vôi, chất lân, giúp bộ xương phát triển tốt. + Các vitamin khác như: K, PB, PP…trong 1 ngày cơ thể không cần nhiều nhưng rất quan trọng trong việc chuyển hoá các chất dinh dưỡng, điều hoà chức năng các bộ phận của cơ thể. Mỗi vitamin có chức năng riêng không thể thay thế được. 5. Chất khoáng a. Nguồn cung cấp + Canxi và phốt pho có trong cá, sữa, đậu, tôm, cua, trứng, rau, hoa quả tươi… + I ốt: có trong rong biển, cá, tôm, sò biển, sữa,muối I ốt + Sắt: trong gan, tim, cật, não, thịt nạc, trứng tươi, sò, tôm, đậu nàh, rau muống, mật mía, thịt gia cầm… b. Chức năng dinh dưỡng - Canxi và phốt pho: giúp xương và răng phát triển tốt, chắc khoẻ, giúp đông máu. - I ốt: giúp tuyến giáp tạo hoocmon điều khiển sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể - Chất sắt: cần cho sự tạo máu, giúp da dẻ hồng hào, nếu thiếu người yếu, xanh xao, mệt mỏi, ngất xỉu 6. Nước Nước không phải là chất dinh dưỡng nhưng lại có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người: - Là thành phần chủ yếu của cơ thể. - Là môi trường cho mọi chuyển hoá và trao đổi chất của cơ thể. - Điều hoà thân nhiệt. 7. Chất xơ Chất xơ cũng không phải là chất dinh dưỡng nhưng là phần thực phẩm không thể thiếu mặc dù cơ thể không thể tiêu hoá được. Chất xơ giúp ngăn ngừa bệnh táo bón, làm cho những chất thải mềm dễ dàng thoát ra khỏi cơ thể Chất xơ có trong rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên chất * Cần phải kết hợp các chất dinh dưỡng vì: + Tạo ra các tế bào mới + Cung cấp năng lượng cho các hoạt động của con người + Bổ sung những hao hụt, mất mát hàng ngày + Điều hoà mọi hoạt động sinh lý Như vậy, ăn uống đầy đủ và hợp lý sẽ giúp chúng ta có sức khoẻ tốt. II. Giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn 1. Phân nhóm thức ăn a. Cơ sở khoa học Căn cứ vào giá trị dinh dưỡng, có 4 nhóm thức ăn: - nhóm giàu chất đạm - Nhóm giàu chất đường bột - Nhóm giàu chất béo - Nhóm giàu vitamin, chất khoáng b. Ý nghĩa Việc phân chia các nhóm thức ăn giúp cho việc tổ chức mua, lựa chọn các loại thực phẩm cần thiết và thay đổi món ăn cho đỡ nhàm chán, hợp khẩu vị, thời tiết mà vẫn đảm bảo cân bằng dinh dưỡng. Mỗi ngày, trong khẩu phần ăn nên chọn đủ thức ăn của 4 nhóm để bổ sung dinh dưỡng cho nhau. 2. Cách thay thế thức ăn lẫn nhau - Cần phải thường xuyên thay đổi món ăn cho ngon miệng, hợp khẩu vị - Nên thay thế thức ăn trong cùng một nhóm để thành phần dinh dưỡng không thay đổi 3. Tổng kết bài học - Gv: Nhắc lại kiến thức trọng tâm của bài học. - Yêu cầu hs trả lời câu hỏi 3, 4 , 5 sgk 4. Hướng dẫn về nhà - Về nhà học bài cũ. - Quan sát tìm hiểu thêm về việc thay thế thức ăn cho các bữa ăn trong gia đình. - Đọc trước phần III. Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Tuần: 21 Tiết: 39 Ngày soạn: 10/12/2010 Bài 15 CƠ SỞ CỦA ĂN UỐNG HỢP LÝ (tt) A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh cần đạt được những mục tiêu dưới đây: 1. Về kiến thức - Trình bày được ý nghĩa của việc phân chia các chất dinh dưỡng. - Biết được giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn. 2. Về kĩ năng - Nhận biết, lựa chọn được một số nguồn lương thực, thực phẩm có chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người như: chất đạm, đường bột, chất béo, vitamin, chất xơ, nước. 3. Về thái độ - Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tế: lựa chọn được thức ăn có đủ chất dinh dưỡng, ăn uống hợp lý để bảo vệ sức khỏe. B. Chuẩn bị 1. Đối với GV - Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, tìm thêm tài liệu liên quan đến việc sử dụng thực phẩm có đủ chất dinh dưỡng. - Sưu tầm một số tranh ảnh về cơ thể người thiếu và thừa chất đạm, chất đường bột, chất béo. 2. Đối với HS Đọc trước nội dung bài 15, phần III sgk. C. Tiến trình dạy học I. Ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ: ?1 Nêu nguồn cung cấp và chức năng ding dưỡng của vitamin, chất khoáng. ?2 Nêu ý nghĩa của việc phân nhóm thức ăn? Yêu cầu hs trả lời: ?1 a. Vitamin - Nguồn cung cấp: + Vitamin A: có trong các củ, quả màu đỏ: cà rốt, cà chua, ớt, gấc, xoài, đu đủ, dưa hấu..gan, lòng đỏ trứng gà, chuối, táo, ổi, mít, rau dền, khoai tây… + Vitamin B: gồm các vitamin B1, B2, B3, B6, B12..trong các thực phẩm: men bia, thịt lợn nạc, thịt gà, vịt, trứng, lươn, tôm, tim gan, giá đỗ, rau muống, ngũ cốc, đỗ xanh, đậu nành… + Vitamin C: có trong rau quả tươi như bưởi, cam, chanh, rau ngót, bắp cải, su hào… + Vitamin D: có trong bơ, dầu cá, lòng đỏ trứng, dầu dừa, tôm, cua, ánh nắng mặt trời… - Chức năng dinh dưỡng: + Vitamin A: tốt cho đôi mắt, giúp cấu tạo bộ răng đều, xương nở, bắp thịt phát triển, da dẻ hồng hào; tăng sức đề kháng và khả năng cung cấp sữa cho các bà mẹ. + Vitamin B: giúp thần kinh khoẻ mạnh, ngừa bênh phù thũng, tiêu hoá thức ăn + Vitamin C: giúp cơ thể phòng chống các bệnh truyền nhiễm, bệnh về da, củng cố thành mạch máu, chống lở mồm, viêm lợi, chảy máu chân răng… + Vitamin D: giúp cơ thể chuyển hoá chất vôi, chất lân, giúp bộ xương phát triển tốt. b. Chất khoáng - Nguồn cung cấp: + Canxi và phốt pho có trong cá, sữa, đậu, tôm, cua, trứng, rau, hoa quả tươi… + I ốt: có trong rong biển, cá, tôm, sò biển, sữa,muối I ốt + Sắt: trong gan, tim, cật, não, thịt nạc, trứng tươi, sò, tôm, đậu nàh, rau muống, mật mía, thịt gia cầm… - Chức năng dinh dưỡng - Canxi và phốt pho: giúp xương và răng phát triển tốt, chắc khoẻ, giúp đông máu. - I ốt: giúp tuyến giáp tạo hoocmon điều khiển sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể - Chất sắt: cần cho sự tạo máu, giúp da dẻ hồng hào, nếu thiếu người yếu, xanh xao, mệt mỏi, ngất xỉu ?2 ý nghĩa của việc phân nhóm thức ăn: Việc phân chia các nhóm thức ăn giúp cho việc tổ chức mua, lựa chọn các loại thực phẩm cần thiết và thay đổi món ăn cho đỡ nhàm chán, hợp khẩu vị, thời tiết mà vẫn đảm bảo cân bằng dinh dưỡng. Mỗi ngày, trong khẩu phần ăn nên chọn đủ thức ăn của 4 nhóm để bổ sung dinh dưỡng cho nhau. - Gv gọi Hs lên bảng trả lời, gọi Hs khác nhận xét. Gv ghi điểm. III. Bài mới 1. Đặt vấn đề ? GV: Chất dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể, nhưng theo các em, có phải chúng ta cứ cố gắng ăn được cacngs nhiều càng tốt hay không? Chúng ta nên ăn như thế nào cho hợp lí? - Hs: Các chất dinh dưỡng rất cần cho cơ thể, nhưng cơ thể cũng chỉ cần hấp thụ một lượng nhất định nào đó, nên chúng ta cần cung cấp cho cơ thể hợp lí, không thừa cũng không thiếu, tránh gây hậu quả xấu Gv chốt lại vấn đề và giới thiệu vào bài mới. 2. Nội dung dạy học HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS NỘI DUNG ? Yêu cầu hs nhắc lại chức năng dinh dưỡng của chất đạm - Hs nhắc lại. - Cho hs quan sát hình 3.11/ 72 SGK. - Hs quan sát. ? Nhận xét về thể trạng của cậu bé trong hình? ? Cậu bé đang mắc bệnh gì? Nguyên nhân? -Hs: Cậu bé gầy còm, ốm yếu, vì mắc bệnh suy dinh dưỡng do thiếu chất đạm ? Thiếu chất đạm sẽ gây ra hậu quả gì? - HS Cơ thể phát triển không bình thường, cơ bắp yếu ớt, chân tay khẳng khiu, bụng phình to, tóc mọc lưa thưa ? Dấu hiệu nào cho biết cơ thể bị thiếu chất đạm? - Chậm lớn, chậm mở mang trí óc, dễ mệt, thiếu máu, ăn không ngon, da có quầng thâm.... ? Dự đoán xem nếu thừa chất đạm thì cơ thể sẽ như thế nào? - Chất đạm thừa sẽ biến thành mỡ, gây béo phì. ? Theo em, nhu cầu cơ thể cần bao nhiêu đạm? - Hs: cần vừa đủ, hợp lí. - Gv thông báo cho hs số liệu ? Nhắc lại chức năng dinh dưỡng của chất đường bột? - Hs nhắc lại ? Nếu thiếu chất đường bột sẽ gây ra hậu quả gì với cơ thể? - HS: Người sẽ mệt mỏi, ốm yếu... - Yêu cầu hs quan sát hình 3.12 ? Bạn trai trong hình trông như thế nào? Nguyên nhân? - HS Quan sát và trả lời: Bạn trai rất béo, do ăn nhiều bánh kẹo và hoa quả có chất đường bột. ? Làm thế nào để giảm cân? - HS: Để giảm cân, cần giảm chất đường bột, ăn nhiều rau xanh và hoa quả, đồng thời cần tập thể dục đều đặn. ? Ăn nhiều chất đường bột còn có tác hại gì với hàm răng? - Hs: Ăn nhiều bánh kẹo và đồ ngọt còn bị sâu răng ? Theo em nhu cầu chất đường bột của cơ thể là bao nhiêu? - Hs thảo luận và trả lời theo suy nghĩ. - Gv cho cung cấp thông tin cho hs về nhu cầu chất đường bột với cơ thể - Gv: Yêu cầu hs nhắc lại chức năng dinh dưỡng của chất béo. - Hs nhắc lại. ? Nếu thiếu chất béo, cơ thể sẽ thế nào? - HS: Nếu thiếu chất béo, người sẽ mệt, ốm, không có năng lượng hoạt động và chống đỡ với môi trường kém, nhất là chịu rét kém. ? Dấu hiệu cụ thể cho thấy cơ thể thiếu chất béo? - HS: Cơ thể ốm yếu, lở ngoài da, mệt, đói, sưng thận ? Ăn quá nhiều chất béo sẽ có tác hại gì? - HS: Nếu nhiều chất béo quá, cơ thể sẽ béo phì, bụng to, dễ mắc các bệnh về tim mạch, huyết áp cao. ? Cơ thể con người ăn lượng chất béo thế nào là đủ? - Hs trả lời theo hiểu biết của các em. ? Ngoài các chất dinh dưỡng trên, còn những chất dinh dưỡng khác nữa? - Hs: chất khoáng, chất xơ, nước, vitamin ? Khi cơ thể thiếu các chất này thì sẽ có dấu hiệu gì? - HS: Thiếu vitamin: da khô, đóng vảy, mắt không khoẻ, không tập trung, đau đầu, bị nhiệt miệng, lợi chảy máu, chân tay đâu nhức, toàn thân mệt mỏi, xương yếu Thiếu chất khoáng: xương yếu, dễ gãy, răng không cứng cáp, mệt mỏi, dễ cáu gắt, da xanh xao. ? Cần cung cấp những chất dinh dưỡng này cho cơ thể như thế nào? - HS: Cần cung cấp đầy đủ, hợp lí, và cần thay đổi các thực phẩm trong bữa ăn ? Qua đó, em có nhận xét gì về nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể? Chúng ta cần cung cấp chất dinh dưỡng như thế nào cho hợp lý nhất? - Hs: Cần cung cấp cho cơ thể đầy đủ và hợp lí tất cả các chất dinh dưỡng. - Yêu cầu hs quan sát hình 3.13a, giải thích lượng dinh dưỡng cần thiết cho một học sinh mỗi ngày. - Hs quan sát, trình bày - Yêu cầu hs quan sát hình 3.13b, nêu lượng dinh dưỡng trung bình cho 1 người trong 1 tháng. - Hs quan sát, trình bày - Gv gọi hs khác nhận xét các câu trả lời. Gv chốt lại nội dung chính của mỗi câu hỏi. I. Vai trò của các chất dinh dưỡng II. Giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn III. Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể 1. Chất đạm a. Thiếu chất đạm trầm trọng: - Trẻ em sẽ bị suy dinh dưỡng, chậm lớn, dễ bị mắc bệnh nhiễm khuẩn - Trí tuệ kém phát triển B . Thừa chất đạm Cơ thể béo phì, dễ mắc bệnh thận hư, béo phì, huyết áp, tim mạch… + Nhu cầu: Cơ thể cần 0,5g/kg thể trọng 2. Chất đường bột a. Thiếu chất đường bột Thiếu chất đường bột làm cơ thể ốm yếu, đói mệt b. Thừa chất đường bột Ăn quá nhiều chất đường bột làm cơ thể béo phì, sâu răng + Nhu cầu: - Người lớn: 6g - 8g/kg thể trọng - Trẻ em: 6g – 10g/kg thể trọng 3. Chất béo a. Thiếu chất béo Cơ thể sẽ không đủ năng lượng và khả năng chống đỡ với bệnh tật và thời tiết, dễ bị mệt, ốm b. Thừa chất béo Ăn nhiều chất béo sẽ làm cơ thể béo phì, dễ mắc bệnh nhồi máu cơ tim, huyết áp cao, bụng to… + Nhu cầu: - Phụ thuộc vào lứa tuổi: tuổi nhỏ cần nhiều, tuổi già giảm di - Phụ thuộc vào mùa, khí hậu: mùa đông cần nhiều, mùa hè cần ít * Các chất dinh dưỡng khác - Các chất khoáng, vitamin, chất xơ, nước cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý. - Nên ăn nhiều rau, củ, quả, phối hợp với nhiều loại thực phẩm khác để thay đổi trong các bữa ăn, đảm bảo sự cân bằng dinh dưỡng ch

File đính kèm:

  • docgiao an cong nghe 6 ki 2 chuan.doc