I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Biết được thành phần cơ giới của đất trồng.
- Hiểu được thế nào là đất chua, đất kiềm và đất trung tính.
- Biết được khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất trồng.
- Hiểu được thế nào là độ phì nhiêu của đất.
2. Kỹ năng:
- Có khả năng phân biệt được các loại đất.
- Có các biện pháp canh tác thích hợp.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích và hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
Có ý thức bảo vệ, duy trì và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
II. PHƯƠNG PHÁP:
Trực quan, hỏi đáp tìm tòi, trao đổi nhóm.
III. PHƯƠNG TIỆN:
1. Giáo viên:
- Đất, bảng con.
- Phiếu học tập cho học sinh.
2. Học sinh:
Xem trước bài 3.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Đặt vấn đề: (6 phút)
- Kiểm tra bài cũ:
_ Đất trồng có vai trò quan trọng như thế nào đối với đời sống cây trồng?
_ Đất trồng gồm những thành phần nào, vai trò của từng thành phần đó đối với cây trồng ra sao?
- Giới thiệu bài mới:
Đất trồng là môi trường sống của cây. Do đó ta cần biết đất có những tính chất chính nào để từ đó ta có biện pháp sử dụng và cải tạo hợp lí. Đây là nội dung của bài học hôm nay
269 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 17/06/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Công nghệ Lớp 7 - Bài 1-41 - Lê Trung Kiên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1
Ngày dạy:25/08/2009
Lớp: 7c
PHẦN 1: TRỒNG TRỌT
CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ KĨ THUẬT TRỒNG TRỌT
BÀI 1+2 VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA TRỒNG TRỌT. KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG VÀ THÀNH PHẦN CỦA ĐẤT TRỒNG
MỤC TIÊU:
Kiến thức:
- Nêu được vai trò quan trọng của trồng trọt trong nền kinh tế của nước ta.
- Biết được nhiệm vụ của trồng trọt trong giai đoạn hiện nay.
- Xác định được những biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt.
- Hiểu được đất trồng là gì.
- Hiểu được vai trò của đất trồng đối với cây trồng.
- Biết được các thành phần của đất trồng.
Kỹ năng: Rèn luyện các kỹ năng
- Quan sát và nhìn nhận vấn đề.
- Vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn.
Thái độ:
- Coi trọng việc sản xuất trồng trọt.
- Có trách nhiệm áp dụng các biện pháp kỹ thuật để tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm trồng trọt.
PHƯƠNGPHÁP: Trao đổi nhóm, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề.
PHƯƠNG TIỆN
Giáo viên:
- Hình 1 SGK phóng to trang 5,7.
- Bảng phụ lục về nhiệm vụ và biện pháp để thực hiện nhiệm vụ trồng trọt.
Học sinh:
Xem trước bài 1,2.
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. ĐẶT VẤN ĐỀ (2 phút)
Kiểm tra bài cũ
Giới thiệu bài mới
Trồng trọt là lĩnh vực sản xuất quan trọng của nền nông nghiệp ở nước ta. Vậy trồng trọt có vai trò và nhiệm vụ như thế nào chúng ta học bài này sẽ rõ. Bài 1: Vai trò, nhiệm vụ của trồng trọt.
2. PHÁT TRIỂN BÀI
* Hoạt động 1: Vai trò của trồng trọt.(7 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
_ Giáo viên giới thiệu hình 1 SGK và nêu câu hỏi:
+ Trồng trọt có vai trò gì trong nền kinh tế? Nhìn vào hình 1 hãy chỉ rõ: hình nào là cung cấp lương thực, thực phẩm?
_ Giáo viên giải thích hình để học sinh rõ thêm về từng vai trò của trồng trọt.
_ Giáo viên giảng giải cho Học sinh hiểu thế nào là cây lương thực, thực phẩm, cây nguyên liệu cho công nghiệp:
+ Cây lương thực là cây trồng cho chất bột như: lúa, ngô, khoai, sắn,
+ Cây thực phẩm như rau, quả,
+ Cây công nghiệp là những cây cho sản phẩm làm nguyên liệu trong công nghiệp chế biến như: mía, bông, cà phê, chè,
_ Giáo viên yêu cầu học sinh hãy kể một số loại cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp trồng ở địa phương.
? Câu hỏi GDBVMT
Trồng trọt có vai trò như thế nào đối với môi trường sống của con người?
_ Giáo viên nhận xét, ghi bảng.
I. Vai trò của trồng trọt:
_ Học sinh lắng nghe và trả lời:
à Vai trò của trồng trọt là:
_ Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người.(hình a)
_ Cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi.(hình b)
_ Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. (hình c)
_ Cung cấp nông sản xuất khẩu. (hình d)
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh cho ví dụ.
Hs thảo luận:
Trồng trọt cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu.
* Hoạt động 2: Nhiệm vụ của trồng trọt. Để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt, cần sử dụng những biện pháp gì? (15 phút)
_ Yêu cầu học sinh chia nhóm và tiến hành thảo luận để xác định nhiệm vụ nào là nhiệm vụ của trồng trọt?
+ Tại sao nhiệm vụ 3,5 không phải là nhiệm vụ trồng trọt?
_ Giáo viên giảng rõ thêm về từng nhiệm vụ của trồng trọt.
_ Tiểu kết, ghi bảng
II. Nhiệm vụ của trồng trọt:
_ Học sinh chia nhóm, thảo luận và trả lời:
à Đó là các nhiệm vụ 1,2,4,6.
à Vì trong trồng trọt không cung cấp được những sản phẩm đó:
+ Nhiệm vụ 3: Thuộc lĩnh vực chăn nuôi.
+ Nhiệm vụ 5: Thuộc lĩnh vực lâm nghiệp.
Nhiệm vụ của trồng trọt là đảm bảo lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
_ Giáo viên yêu cầu học sinh theo nhóm cũ, quan sát bảng và hoàn thành bảng.
III. Để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt, cần sử dụng những biện pháp gì?
_ Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng.
_ Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung
_ Yêu cầu nêu được:
+ Khai hoang, lấn biển: tăng diện tích đất canh tác.
+ Tăng vụ trên đơn vị diện tích: tăng sản lượng nông sản.
+ Áp dụng đúng biện pháp kỹ thuật trồng trọt: tăng năng suất cây trồng.
_ Học sinh lắng nghe.
à Có ý nghĩa là sản xuất ra nhiều nông sản cung cấp cho tiêu dùng.
à Không phải vùng nào ta cũng sử dụng được 3 biện pháp đó vì mỗi vùng có điều kiện khác nhau.
Một số biện pháp
Mục đích
_ Khai hoang, lấn biển.
_ Tăng vụ trên đơn vị diện tích.
_ Áp dụng đúng biện pháp kĩ thuật trồng trọt.
_ Giáo viên nhận xét.
+ Sử dụng các biện pháp trên có ý nghĩa gì?
+ Có phải ở bất kỳ vùng nào ta cũng sử dụng các biện pháp đó không? Vì sao?
_ Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng.
Các biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt là khai hoang, lấn biển, tăng vụ trên đơn vị diện tích và áp dụng các biện pháp kĩ thuật tiên tiến
* Hoạt động 3: Khái niệm về đất trồng. ( 8 phút )
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và trả lời các câu hỏi:
+ Đất trồng là gì?
+ Theo em lớp than đá tơi xốp có phải là đất trồng hay không? Tại sao?
+ Đất trồng do đá biến đổi thành. Vậy đất trồng và đá có khác nhau không? Nếu khác thì khác ở chổ nào?
_ Yêu cầu học sinh chia nhóm quan sát hình 2 và thảo luận xem 2 hình có điểm nào giống và khác nhau?
_ Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Câu hỏi GDBVMT? Hãy cho biết đất có tầm quan trọng như thế nào đối với cây trồng, và con người?
+ Nhìn vào 2 hình trên và cho biết trong 2 cây đó thì cây nào sẽ lớn nhanh hơn, khỏe mạnh hơn? Tại sao?
_ Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng.
I. Khái niệm về đất trồng:
1. Đất trồng là gì?
_ Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ Trái Đất trên đó thực vật có khả năng sinh sống và tạo ra sản phẩm.
à Lớp than đá không phải là đất trồng vì thực vật không thể sống trên lớp than đá được.
à Đất trồng khác với đá ở chổ đất trồng có độ phì nhiêu.
_ Học sinh thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời:
+ Giống nhau: đều có oxi, nước, dinh dưỡng.
+ Khác nhau: cây ở chậu (a) không có giá đỡ nhưng vẫn đứng vững còn chậu (b) nhờ có giá đỡ nên mới đứng vững.
_ Học sinh lắng nghe.
à Đất cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giúp cho cây đứng vững.
à Cây ở chậu (a) sẽ phát triển nhanh hơn, khỏe mạnh hơn cây ở chậu (b). vì cây (a) có đất cung cấp nhiều chất dinh dưỡng hơn.
Đất có vai trò đặc biệt đối với đời sống cây trồng vì đất là môi trường cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi cho cây và giữ cho cây đứng thẳng
* Hoạt động 4: Thành phần của đất trồng. (10 phút)
_ Giáo viên giới thiệu cho học sinh sơ đồ 1 về thành phần của đất trồng và hỏi:
+ Đất trồng gồm những thành phần gì? Kể ra.
+ Hãy cho biết trong không khí có những chất khí nào?
+ Oxi có vai trò gì trong đời sống cây trồng?
+ Cho biết phần rắn có chứa những chất gì?
+ Chất khoáng và chất mùn có vai trò gì đối với cây trồng?
+ Phần lỏng có những chất gì?
+ Nước có vai trò gì đối với đời sống cây trồng?
_ Theo nhóm cũ thảo luận
và điền vào bảng thành phần của đất trồng:
II. Thành phần của đất trồng:
_ Học sinh quan sát sơ đồ 1 và trả lời:
à Đất trồng bao gồm: phần khí, phần lỏng và phần rắn (chất hữu cơ và chất vô cơ).
à Như: oxi, khí cacbonic, khí nitơ và một số khí khác.
à Oxi cần cho quá trình hô hấp của cây.
à Có chứa những chất như: chất khoáng, chất mùn.
à Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
à Phần lỏng chính là nước trong đất.
à Có tác dụng hòa tan các chất dinh dưỡng giúp cây dễ hấp thu.
_ Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành bảng.
_ Đại diện nhóm trả lời và nhóm khác bổ sung.
_ Yêu cầu nêu được:
+ Phần khí: cung cấp oxi cho cây hô hấp.
+ Phần rắn: cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
+ Phần lỏng cung cấp nước cho cây.
_ Học sinh lắng nghe.
à Phối hợp cung cấp các phần sẽ giúp cho cây sinh trưởng, phát triển mạnh và cho năng suất cao.
Gồm 3 phần: phần rắn, phần khí, phần lỏng.
_ Phần khí cung cấp oxi cho cây.
_ Phần rắn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
_ Phần lỏng: cung cấp nước cho cây.
Các thành phần của đất trồng
Vai trò của đất trồng
Phần khí
Phần rắn
Phần lỏng
_ Giáo viên nhận xét.
+ Phối hợp cung cấp 3 phần trên cho cây trồng có ý nghĩa gì?
_Giáo viên tiểu kết, ghi bảng
3. LuyƯn tËp cđng cè (2 phút)
- Gäi 2 HS ®ọc phần ghi nhớ SGK và trả lời câu hỏi SGK
4. Híng dÉn vỊ nhµ. (1 phút)
- Về nhà học bài và trả lời câu hỏi
- VỊ nhµ häc bµi vµ t×m hiĨu néi dung bµi 3
* Tù rĩt kinh nghiƯm giê d¹y:
- ¦u ®iĨm
..
Hạn chế.
..
Tiết 2
Ngày dạy:/09/09
Lớp 7..
BÀI 3: MỘT SỐ TÍNH CHẤT CHÍNH
CỦA ĐẤT TRỒNG
MỤC TIÊU:
Kiến thức:
- Biết được thành phần cơ giới của đất trồng.
- Hiểu được thế nào là đất chua, đất kiềm và đất trung tính.
- Biết được khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất trồng.
- Hiểu được thế nào là độ phì nhiêu của đất.
Kỹ năng:
- Có khả năng phân biệt được các loại đất.
- Có các biện pháp canh tác thích hợp.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích và hoạt động nhóm.
Thái độ:
Có ý thức bảo vệ, duy trì và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
PHƯƠNG PHÁP:
Trực quan, hỏi đáp tìm tòi, trao đổi nhóm.
PHƯƠNG TIỆN:
Giáo viên:
- Đất, bảng con.
- Phiếu học tập cho học sinh.
Học sinh:
Xem trước bài 3.
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Đặt vấn đề: (6 phút)
- Kiểm tra bài cũ:
_ Đất trồng có vai trò quan trọng như thế nào đối với đời sống cây trồng?
_ Đất trồng gồm những thành phần nào, vai trò của từng thành phần đó đối với cây trồng ra sao?
- Giới thiệu bài mới:
Đất trồng là môi trường sống của cây. Do đó ta cần biết đất có những tính chất chính nào để từ đó ta có biện pháp sử dụng và cải tạo hợp lí. Đây là nội dung của bài học hôm nay
Phát triển bài
.
* Hoạt động 1: Thành phần cơ giới của đất là gì? (7 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục I SGK và hỏi:
+ Phần rắn của đất bao gồm những thành phần nào?
+ Phần vô cơ gồm có mấy cấp hạt?
+ Thành phần cơ giới của đất là gì?
+ Căn cứ vào thành phần cơ giới người ta chia đất ra mấy loại?
_ Giáo viên giảng thêm:
Giữa các loại đất đó còn có các loại đất trung gian như: đất cát pha, đất thịt nhẹ,
_ Tiểu kết, ghi bảng.
I. Thành phần cơ giới của đất là gì?
_ Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Bao gồm thành phần vô cơ và thành phần hữu cơ.
à Gồm có các cấp hạt: hạt cát (0,05 – 2mm), limon ( bột, bụi) (0,002 – 0,05 mm) và sét (<0,002 mm).
à Thành phần cơ giới của đất là tỉ lệ phần trăm các loại hạt cát, limon, sét có trong đất.
à Chia đất làm 3 loại: Đất cát, đất thịt và đất sét.
Thành phần cơ giới của đất là tỉ lệ phần trăm các loại hạt cát, limon, sét có trong đất.
Tùy tỉ lệ từng loại hạt trong đất mà chia đất ra làm 3 loại chính: đất cát, đất thịt, đất sét.
* Hoạt động 2: Độ chua, độ kiềm của đất. (10 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục II và hỏi:
+ Người ta dùng độ pH để làm gì?
+ Trị số pH dao động trong phạm vi nào?
+ Với giá trị nào của pH thì đất được gọi là đất chua, đất kiềm, đất trung tính?
+ Em hãy cho biết tại sao người ta xác định độ chua, độ kiềm của đất nhằm mục đích gì?
_ Giáo viên sửa, bổ sung và giảng:
Biện pháp làm giảm độ chua của đất là bón vôi kết hợp với thủy lợi đi đôi với canh tác hợp lí.
Câu hỏi GDBVMT?
Nếu lạm dụng nhiều loại phân hoá học có tốt không?
_ Tiểu kết, ghi bảng.
II. Độ chua, độ kiềm của đất:
_ Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Dùng để đo độ chua, độ kiềm của đất.
à Dao động từ 0 đến 14.
à Với các giá trị:
+ Đất chua: pH<6,5.
+ Đất kiềm: pH> 7,5.
+ Đất trung tính: pH = 6,6 -7,5.
à Để có kế hoạch sử dụng và cải tạo đất. Vì mỗi loại cây trồng chỉ sinh trưởng, phát triển tốt trong một phạm vi pH nhất định.
_ Học sinh lắng nghe.
Thành phần cơ giới của đất là tỉ lệ phần trăm các loại hạt cát, limon, sét có trong đất.
Tùy tỉ lệ từng loại hạt trong đất mà chia đất ra làm 3 loại chính: đất cát, đất thịt, đất sét.
* Hoạt động 3: Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất. (12 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
_ Yêu cầu 1 học sinh đọc to thông tin mục III SGK.
_ Yêu cầu học sinh chia nhóm, thảo luận và hoàn thành bảng.
III. Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất:
_ Học sinh đọc to.
_ Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện trả lời và nhóm khác bổ sung.
Đất
Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng
Tốt
Trung bình
Kém
Đất cát
Đất thịt
Đất sét
x
x
x
_ Giáo viên nhận xét và hỏi:
+ Nhờ đâu mà đất có khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng?
+ Sau khi hoàn thành bảng các em có nhận xét gì về đất?
_ Giáo viên giảng thêm:
Để giúp tăng khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng người ta bón phân nhưng tốt nhất là bón nhiều phân hữu cơ.
_ Tiểu kết, ghi bảng.
Nhờ các hạt cát, limon, sét và chất mùn mà đất giữ được nước và chất dinh dưỡng. Đất chứa nhiều hạt có kích thước bé và càng chứa nhiều mùn khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng càng cao.
* Hoạt động 4: Độ phì nhiêu cuả đất là gì? (7 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục IV. SGK và hỏi:
+ Theo em độ phì nhiêu của đất là gì?
+ Ngoài độ phì nhiêu còn có yếu tố nào khác quyết định năng suất cây trồng không?
_ Giáo viên giảng thêm cho học sinh:
Muốn nâng cao độ phì nhiêu của đất cần phải: làm đất đúng kỹ thuật, cải tạo và sử dụng đất hợp lí, thực hiện chế độ canh tác tiên tiến.
Câu hỏi GDBVMT?
Nêu các nguyên nhân làm cho đất kém phì nhiêu?
_ Giáo viên chốt lại kiến thức, ghi bảng.
IV. Độ phì nhiêu của đất là gì?
_ Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cung cấp đủ nước, oxi, chất dinh dưỡng cho cây trồng bảo đảm được năng suất cao, đồng thời không chứa các chất độc hại cho cây.
à Còn cần các yếu tố khác như: giống tốt, chăm sóc tốt và thời tiết thuận lợi.
_ Học sinh lắng nghe.
Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cung cấp đủ nước, oxi, chất dinh dưỡng cho cây trồng bảo đảm được năng suất cao, đồng thời không chứa các chất độc hại cho cây.
Tuy nhiên muốn có năng suất cao thì ngoài độ phì nhiêu còn cần phải chú ý đến các yếu tố khác như: Thời tiết thuận lợi, giống tốt và chăm sóc tốt.
3. LuyƯn tËp cđng cè (2 phút)
- Gäi 2 HS ®ọc phần ghi nhớ SGK và trả lời câu hỏi SGK
4. Híng dÉn vỊ nhµ. (1 phút)
- Về nhà học bài và trả lời câu hỏi
- VỊ nhµ häc bµi vµ t×m hiĨu néi dung bµi 4
* Tù rĩt kinh nghiƯm giê d¹y:
- ¦u ®iĨm
..
- Hạn chế.
..
Ngày dạy:15/09/09
Tiết 4
Lớp 7a
BÀI 4+5: Thực hành
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CƠ GIỚI
CỦA ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐƠN GIẢN ( vê tay)
XÁC ĐỊNH ĐỘ pH CỦA ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP
SO MÀU
MỤC TIÊU:
Kiến thức:
Biết cách xác định được thành phần cơ giới của đất bằng phương pháp đơn giản (vê tay). Biết cách xác định pH của đất bằng phương pháp so màu.
Kỹ năng:
Rèn luyện kỹ năng thực hành, hoạt động nhóm. và thảo luận nhóm
Thái độ:
Có ý thức trong việc làm thực hành, cẩn thận trong khi làm thực hành và phải bảo đảm an toàn lao động.
PHƯƠNG PHÁP:
Quan sát, thực hành và thảo luận nhóm.
PHƯƠNG TIỆN:
Giáo viên:
- Mẫu đất, thước đo, 1 lọ nhỏ đựng nước.
- Bảng chuẩn phân cấp đất.
- 2 mẫu đất, một thìa nhỏ.
- Một thang màu pH chuẩn, một lọ chất chỉ thị màu tổng hợp.
Học sinh:
- Xem trước bài thực hành.
- Chuẩn bị 3 mẫu đất: đất cát, đất sét, đất thịt.
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
Đặt vấn đề: (2 phút)
- Kiểm tra bài cũ: (8 phút)
- Độ phì nhiêu của đất là gì?
- Thành phần cơ giới của đất hình thành qua những cấp hạt nào? Từ các cấp hạt đó chia đất thành mấy loại đất chính?
- Nhờ đâu mà đất có khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng?
- Khi bón phân vào đất cần đảm bảo những điều kiện gì?
- Để giảm độ chua của đất người ta làm gì?
- Muốn nâng cao độ phì nhiêu của đất cần phải làm gì?
- Giới thiệu bài mới
Thành phần cơ giới của đất chia thành 3 cấp hạt là: hạt cát, sét và limon. Tùy theo tỉ lệ các hạt này mà người ta chia đất thành 3 loại chính là đất sét, đất cát và đất thịt. Bài thực hành hôm nay là nhằm xác định thành phần cơ giới của đất bằng phương pháp vê tay.
Phát triển bài:
* Hoạt động 1: Chuẩn bị ( 3 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
_ Yêu cầu học sinh đọc to phần I SGK trang 10.
Yêu cầu 1 học sinh đọc to phần I SGK trang 12.
_ Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh đặt mẫu đất vào giấy gói lại và ghi phía bên ngoài:
+ Mẫu đất số.
+ Ngày lấy mẫu
+ Nơi lấy mẫu
+ Người lấy mẫu
_ Yêu cầu học sinh chia nhóm để thực hành.
I. Vật liệu và dụng cụ cần thiết:
_ Học sinh đọc to.
_ Học sinh lắng nghe và tiến hành ghi ngoài giấy.
_ Học sinh làm theo lời giáo viên.
* Hoạt động 2: Nội dung thực hành.( 10 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
_ Giáo viên yêu cầu học sinh đem đất đã chuẩn bị đặt lên bàn.
_ Giáo viên hướng dẫn làm thực hành. Sau đó gọi 1 học sinh đọc to và 1 học sinh làm theo lời bạn đọc để cho các bạn khác xem.
_ Yêu cầu học sinh xem bảng 1: Chuẩn phân cấp đất (SGK trang 11) và từ đó hãy xác định loại đất mà mình vê được là loại đất gì.
Yêu cầu 1 học sinh đọc 3 bước thực hành SGK trang 12, 13.
So màu với thang màu pH chuẩn, chúng ta phải làm 3 lần như vậy. Lần 1 để chất chỉ thị vào, sau đó so màu lần 1, 1 lát sau tiếp tục để chất chỉ thị màu vào và so màu lần 2, tương tự so màu lần 3, mỗi lần so màu phải có ghi lại rồi lấy pH của 3 lần so màu công lại, lấy trung bình cộng làm pH chuẩn, sau đó xác định loại đất.
_ Học sinh tiến hành làm theo.
_ Học sinh quan sát . 1 học sinh đọc và 1 học sinh làm thực hành.
_ Các học sinh xem bảng 1 và quan sát học sinh đang làm thực hành xác định loại đất.
_ Học sinh lắng nghe.
* Hoạt động 3: Viết báo cáo Thực hành. (18 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
_ Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm và xác định mẫu của nhóm mình đem theo.
_ Sau đó yêu cầu từng nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình.
_ Yêu cầu học sinh nộp bảng mẫu thu hoạch.
_ Học sinh tiến hành thảo luận và xác định.
_ Đại diện từng nhóm báo cáo, nhóm khác bổ sung.
_ Học sinh nộp bảng thu hoạch cho giáo viên.
Mẫu đất
Trạng thái đất sau khi vê
Loại đất xác định
Số 1
Số 2
Số 3
Mẫu đất
Độ pH
Đất chua, kiềm, trung tính
Mẫu số 1.
_ So màu lần 1
_ So màu lần 2
_ So màu lần 3
Trung bình
Mẫu số 2.
_ So màu lần 1
_ So màu lần 2
_ So màu lần 3
Trung bình
..
..
..
..
Củng cố và đánh giá giờ thực hành: ( 2 phút)
Giáo viên đánh giá các mẫu đất mà học sinh thực hành.
HS Dọn dẹp khu vực thực hành: (2 phút)
- Nhận xét về sự chuẩn bị mẫu và thái độ học tập của học sinh.
- Dặn dò: Về nhà xem lại bài, giờ sau nghiên cứu bài 7 SGK
* Tù rĩt kinh nghiƯm giê d¹y:
- ¦u ®iĨm
..
..
- Hạn chế.
..
.
..
Ngày dạy:08./09/09
Lớp: 7c
Tiết 3
BÀI 6: BIỆN PHÁP SỬ DỤNG, BẢO VỆ
VÀ CẢI TẠO ĐẤT
I. Mục tiêu
1.Kiến thức: Hiểu được vì sao phải sử dụng đất hợp lí.
Biết được các biện pháp thường dùng để cải tạo và bảo vệ đất.
2.Kỹ năng: Biết sử dụng các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất phù hợp.
Rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm.
Phát triển kĩ năng quan sát và phân tích.
Thái độ:
Có ý thức chăm sóc, bảo vệ tài nguyên môi trường đất.
II Phương pháp : PP thuyết trình, trao đổi nhóm,
III Phương tiện
1. Giáo viên:
_ Hình 3,4,5 SGK trang 14 phóng to.
_ Phiếu học tập cho Học sinh.
2. Học sinh:
Xem trước bài 6.
IV. Hoạt động dạy và học
1. Đặt vấn đề (3 phút)
Kiểm tra bài cũ
Giới thiệu bài mới
Đất là tài nguyên quý của quốc gia, là cơ sở để sản xuất nông , lâm nghiệp. Vì vậy chúng ta phải biết cách sử dụng cải tạo và bảo vệ đất. Để biết như thế nào là sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất hợp lí ta vào bài mới
2. Phát triển bài
* Hoạt động 1: Vì sao phải sử dụng đất hợp lí? (17 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
_ Yêu cầu học sinh xem phần thông tin mục I SGK và hỏi:
+ Vì sao phải sử dụng đất hợp lí?
_ Chia nhóm, yêu cầu thảo luận và hoàn thành bảng mẫu:
_ Giáo viên treo bảng phụ lên bảng.
_ Giáo viên tổng hợp ý kiến đưa ra đáp án.
I. Vì sao phải sử dụng đất hợp lí?
_ Học sinh đọc thông tin và trả lời:
à Do dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu lương thực, thực phẩm tăng theo trong khi đó diện tích đất trồng có hạn,
_ Học sinh chia nhóm, thảo luận.
_ Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung
Biện pháp sử dụng đất
Mục đích
_ Thâm canh tăng vụ.
_ Không bỏ đất hoang.
_ Chọn cây trồng phù hợp với đất.
_ Vừa sử dụng, vừa cải tạo.
_ Tăng năng suất, sản lượng.
_ Chống xói mòn.
_ Tạo điều kiện cho cây phát triển mạnh.
_ Cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho cây.
? Câu hỏi GDBVMT
Em hãy nêu các nguyên nhân làm cho đất xấu và nguy cơ diện tích đất xấu ngày càng tăng?
GV gợi ý
_ Tiểu kết, ghi bảng.
_ Học sinh lắng nghe, và thảo luận
: Tập quán canh tác lạc hậu, không đúng kỹ thuật,đốt phá rừng tràn lan, lạm dụng phân hóa học..
_ Học sinh ghi bài.
Do dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu lương thực, thực phẩm tăng theo, trong khi đó diện tích đất trồng trọt có hạn , vì vậy phải sử dụng đất hợp lí.
* Hoạt động 2: Biện pháp cải tạo và bảo vệ đất. (19 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
_ Giáo viên hỏi:
+ Tại sao ta phải cải tạo đất?
_ Giáo viên giới thiệu cho Học sinh một số loại đất cần cải tạo ở nước ta:
+ Đất xám bạc màu: nghèo dinh dưỡng, tầng đất mặt rất mỏng, đất thường chua.
+ Đất mặn: có nồng độ muối tương đối cao, cây trồng không sống được trừ các cây chịu mặn (đước, sú, vẹt, cói,..)
+ Đất phèn: Đất rất chua chứa nhiều muối phèn gây độc hại cho cây trồng.
_ Yêu cầu theo nhóm cũ thảo luận theo bảng và kềt hợp quan sát hình 3,4,5.
_ Tổng hợp các ý kiến và đưa ra đáp án.
II. Biện pháp cải tạo và bảo vệ đất:
_ Học sinh trả lời:
à Vì có những nơi đất có những tính chất xấu như: chua, mặn, bạc màu nên cần phải cải tạo mới sử dụng có hiệu quả được.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Nhóm thảo luận và hoàn thành bảng.
_ Cử đại diện nhóm trình bày và nhóm khác bổ sung.
_ Học sinh ghi bài vào vở.
Biện pháp cải tạo đất
Mục đích
_ Cày sâu, bừa kĩ, bón phân hữu cơ.
_ Làm ruộng bậc thang.
_ Trồng xen cây nông nghiệp giữa các cây phân xanh.
_ Cày sâu, bừa sục, giữ nước liên tục, thay nước thươ
File đính kèm:
- giao_an_cong_nghe_lop_7_bai_1_41_le_trung_kien.doc