I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
_ Nêu được biện pháp chăm sóc tôm, cá thông qua kĩ thuật cho cá ăn.
_ Chỉ ra được những công việc cần phải làm để quản lí ao nuôi thủy sản như kiểm tra ao nuôi và tôm cá.
_ Trình bày được mục đích và một số biện pháp phòng và trị bệnh cho tôm, cá.
2. Kỹ năng:
Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích và hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
Có ý thức vận dụng kiến thức được học vào thực tế cuộc sống tại gia đình và địa phương.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
_ Phóng to hình 84, 85 SGK.
_ Bảng 9, bảng phụ.
_ Sưu tầm một số mẫu cây thuốc, nhãn mác thuốc tân dược chữa trị bệnh cho tôm, cá.
2. Học sinh:
Xem trước bài 54.
phương pháp:
Trực quan, vấn đáp và trao đổi nhóm.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức lớp: (1 phút)
Kiểm diện sĩ số lớp
2. Kiểm tra bài cũ: ( không có)
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài mới: (2 phút)
Chăm sóc, quản lí và phòng trị bệnh cho tôm, cá là những biện pháp kĩ thuật quan trọng vì nó quyết định đến năng suất, sản lượng của tôm, cá nuôi. Vậy chăm sóc, quản lí, phòng trị bệnh như thế nào để đạt năng suất và chất lượng tốt nhất. Đây là nội dung chúng ta cần tìm hiểu ở bài hôm nay.
12 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 18/06/2022 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Công nghệ Lớp 7 - Tuần 34 - Nguyễn Thanh Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tieát 47 Ngaøy soaïn : 12/04 /2010
Tuaàn 34 Ngaøy giaûng:21/04/2010
GV:Nguyễn Thanh Thuận
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNGTRONG NUÔI THỦY SẢN
BÀI 54: CHĂM SÓC, QUẢN LÍ VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐỘNG VẬT THỦY SẢN (tôm, cá)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
_ Nêu được biện pháp chăm sóc tôm, cá thông qua kĩ thuật cho cá ăn.
_ Chỉ ra được những công việc cần phải làm để quản lí ao nuôi thủy sản như kiểm tra ao nuôi và tôm cá.
_ Trình bày được mục đích và một số biện pháp phòng và trị bệnh cho tôm, cá.
2. Kỹ năng:
Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích và hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
Có ý thức vận dụng kiến thức được học vào thực tế cuộc sống tại gia đình và địa phương.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
_ Phóng to hình 84, 85 SGK.
_ Bảng 9, bảng phụ.
_ Sưu tầm một số mẫu cây thuốc, nhãn mác thuốc tân dược chữa trị bệnh cho tôm, cá.
2. Học sinh:
Xem trước bài 54.
phương pháp:
Trực quan, vấn đáp và trao đổi nhóm.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức lớp: (1 phút)
Kiểm diện sĩ số lớp
2. Kiểm tra bài cũ: ( không có)
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài mới: (2 phút)
Chăm sóc, quản lí và phòng trị bệnh cho tôm, cá là những biện pháp kĩ thuật quan trọng vì nó quyết định đến năng suất, sản lượng của tôm, cá nuôi. Vậy chăm sóc, quản lí, phòng trị bệnh như thế nào để đạt năng suất và chất lượng tốt nhất. Đây là nội dung chúng ta cần tìm hiểu ở bài hôm nay.
b. Vào bài mới:
* Hoạt động 1: Chăm sóc tôm, cá.(15’)
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Kiến thức cần đạt
_ Yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin mục 1 SGK và trả lời các câu hỏi:
+ Tại sao cho cá ăn vào lúc 7 – 8 giờ sáng là tốt nhất?
_ Giáo viên nhận xét và giải thích cho học sinh rõ hơn.
_ Giáo viên hỏi:
+ Tại sao lại bón phân tập trung vào tháng 8 – 11?
_ Giáo viên giảng thêm:
Lúc này tôm, cá cần tích lũy mỡqua mùa đông nên cần tập trung cho cá ăn nhiều.
+ Tại sao chúng ta không bón phân vào mùa hè?
_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng.
_ Yêu cầu học sinh đọc mục 2 SGK và cho biết:
+ Nguyên tắc cho ăn “lượng ít và nhiều lần” mang lại lợi ích gì?
_ Giáo viên giảng thêm:
Nguyên tắc này nhằm làm cho hệ số thức ăn càng giảm càng tốt. Hệ số thức ăn càng nhỏ thì lượng thức ăn tiêu tốn càng ít và giá thành sản phẩm càng hạ à sẽ kinh tế hơn.
+ Khi cho tôm, cá ăn thức ăn tinh phải có máng đựng thức ăn nhằm mục đích gì?
+ Cho phân xanh xuống ao nhằm mục đích gì?
+ Tại sao bón phân chuồng, phân bắc xuống ao phải dùng phân đã ủ hoai mục?
_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt, ghi bảng.
+ Cho biết chăm sóc nuôi dưỡng tốt cho tôm, cá là làm như thế nào?
Khi chăm sóc tôm ,cá phải chú ý về thời gian và cách thức cho tôm ,cá ăn để tránh làm giảm ô nhiễm môi trường ,dễ phát sinh bệnh cho cá
_ Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt lại kiến thức cho học sinh.
_ Học sinh nghiên cứu và trả lời:
à Vì lúc này trời mát, sau một đêm tôm, cá đói sẽ tích cực ăn, nhiệt độ 200C – 300C là thích hợp để lượng thức ăn phân hủy từ từ, không làm ô nhiễm môi trường.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh trả lời:
à Vì vào khoảng thời gian này trời mát, nhiệt độ thích hợp, thức ăn phân hủy từ từ, không gây ô nhiễm môi trường nước.
_ Học sinh lắng nghe.
à Thức ăn phân hủy nhanh gây ô nhiễm nước, nhiệt độ nước trong ao tăng.
_ Học sinh ghi bài.
_ Học sinh đọc và trả lời:
à Tiết kiệm thức ăn và cá, tôm sẽ ăn hết thức ăn.
_ Học sinh lắng nghe.
à Thức ăn không bị rơi ra ngoài vì nếu thức ăn rơi tự do sẽ trôi đi, chìm xuống đáy ao rất lãng phí.
à Chất hữu cơ phân hủy là thức ăn của vi sinh vật phù du, vi sinh vật phù du phát triển sẽ làm thức ăn trở lại cho tôm, cá.
à Tránh ô nhiễm môi trường lây lan mầm bệnh cho con người.
_ Học sinh ghi bài.
à Phải cho ăn đủ số lượng, đảm bảo đủ dinh dưỡng và cho ăn đúng kỹ thuật.
_ Học sinh lắng nghe.
I. Chăm sóc tôm, cá:
1. Thời gian cho ăn:
Buổi sang lúc 7 – 8 giờ. Lượng phân bón và thức ăn nên tập trung vào mùa xuân và các tháng 8 – 11.
2. Cho ăn:
_ Cần cho tôm, cá ăn đủ chất dinh dưỡng và đủ lượng theo yêu cầu của từng giai đoạn, của từng loại tôm, cá.
_ Cho ăn theo nguyên tắc “lượng ít và nhiều lần”.
Mỗi loại thức ăn có cách cho ăn khác nhau:
+ Thức ăn tinh và xanh thì phải có máng ăn, giàn ăn.
+ Phân xanh bó thành bó dìm xuống nước.
+ Phân chuồng đã ủ hoai và phân vô cơ hòa tan trong nước rồi vải đều khắp ao.
* Hoạt động 2: Quản lí. (8’)
_ Yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK mục II và trả lời các câu hỏi:
+ Có mấy biện pháp quản lí trong nuôi trồng thủy sản?
_ Giáo viên treo bảng 9, yêu cầu học sinh quan sát và hỏi:
+ Để kiểm tra ao nuôi cá ta cần làm những công việc gì?
_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng.
_ Giáo viên treo hình 84, yêu cầu học sinh quan sát và hỏi:
+ Để kiểm tra sự tăng trưởng của cá cần phải tiến hành như thế nào?
+ Làm thế nào để kiểm tra chiều dài của cá?
+ Kiểm tra khối lượng tôm, cá bằng cách nào?
_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng.
_ Học sinh nghiên cứu và trả lời:
à Có 2 biện pháp quản lý:
+ Kiểm tra ao nuôi tôm, cá.
+ Kiểm tra sự tăng trưởng của tôm, cá.
_ Học sinh quan sát và trả lời:
à Cần tiến hành các công việc:
+ Kiểm tra đăng , cống.
+ Kiểm tra màu nước, thức ăn và hoạt động của tôm, cá.
+ Xử lí cá nổi đầu và bệnh tôm, cá.
_ Học sinh ghi bài.
_ Học sinh quan sát và trả lời:
à Cần phải tiến hành kiểm tra:
+ Kiểm tra chiều dài.
+ Kiểm tra khối lượng của tôm, cá.
à Lấy thước đo chiều dài từ mút đầu đến cuối cùng của đuôi.
à Bắt cá lên cân, ghi chép theo dõi.
_ Học sinh ghi bài.
II. Quản lý:
1. Kiểm tra ao nuôi tôm, cá:
2. Kiểm tra sự tăng trưởng của tôm, cá.
* Hoạt động 3: Một số phương pháp phòng trị bệnh cho tôm, cá:((12’)
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục III.1 SGK và trả lời các câu hỏi:
+ Tại sao lại coi trọng việc phòng bệnh hơn trị bệnh?
_ Giáo viên nhận xét, bổ sung, chỉnh chốt ghi bài.
_ Giáo viên hỏi:
+ Thiết kế ao nuôi thế nào cho hợp lí?
+ Mục đích của vệ sinh môi trường là gì?
+ Tăng cường sức đề kháng của tôm, cá nhằm mục đích gì?
+ Cho biết các biện pháp để tăng cường sức đề kháng của tôm, cá.
+ Tại sao phải dùng thuốc trước mùa phát sinh bệnh của tôm, cá?
_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng.
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục III.2 và cho biết:
+ Khi tôm, cá bị bệnh có nên dùng thuốc không?
_ Giáo viên chốt lại, ghi bảng.
_ Giáo viên nói:
Để phòng và chữa bệnh cho tôm, cá người ta đã dung một số cây thuốc thảo mộc, tân dược.
_ Giáo viên treo tranh và giới thiệu cho học sinh biết. Sau đó yêu cầu nhóm thảo luận hoàn thành bài tập.
_ Giáo viên nhận xét, bổ sung ghi bảng.
_ Học sinh đọc và trả lời:
à Vì khi tôm, cá bị bệnh việc chữa trị rất khó khăn, tốn kém, hiệu quả thấp.
_ Học sinh ghi bài.
_ Học sinh trả lời:
à Thiết kế ao nuôi:
+ Có hệ thống kiểm dịch, ao cách li,..
+ Có nguồn nước sạch, nước đủ.
+ Có hệ thống cấp thoát nước riêng.
à Mục đích:
+ Xóa bỏ nơi ẩn nấp của mầm bệnh.
+ Cải tạo ao.
à Làm cho vật nuôi luôn khỏe mạnh và mầm bệnh khó xâm nhập vào cơ thể tôm, cá.
à Chọn giống tôm, cá khỏe mạnh, mập mạp, cho ăn theo “4 định”, thường xuyên chăm sóc, quản lí môi trường nước, xử lí kịp thời khi phát hiện tôm, cá bị bệnh.
à Để ngăn ngừa và hạn chế bệnh phát sinh.
_ Học sinh ghi bài.
_ Học sinh đọc và trả lời:
à Có, vì dùng thuốc là để tiêu diệt những tác nhân gây bệnh, đảm bảo cho cá khỏe mạnh trở lại, sinh trưởng và phát triển bình thường.
_ Học sinh ghi bài.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
_ Học sinh phải nêu được:
+ Hóa chất: vôi, thuốc tím.
+ Thuốc tân dược: Sulfamit.
+ Thuốc thảo mộc: cây thuốc cá, tỏi, lá xoan.
_ Học sinh ghi bài.
III. Một số phương pháp phòng và trị bệnh cho tôm, cá:
1. Phòng bệnh:
a. Mục đích:
Tạo điều kiện cho tôm, cá luôn luôn được khỏe mạnh, sinh trưởng và phát triển bình thường, không bị nhiễm bệnh.
b. Biện pháp:
_ Thiết kế ao nuôi hợp lí.
_ Cải tạo ao nuôi trước khi thả tôm, cá.
_ Tăng sức đề kháng cho tôm, cá.
_ Thường xuyên kiểm tra môi trường nước và hoạt động của tôm, cá để xử lí kịp thời.
_ Dùng thuốc phòng trước cho tôm, cá để hạn chế và phòng ngừa bệnh dịch phát sinh.
2. Chữa bệnh:
a. Mục đích:
Dùng thuốc để tiêu diệt những tác nhân gây bệnh cho tôm, cá đảm bảo cho cá khỏe mạnh trở lại, sinh trưởng và phát triển bình thường.
b. Một số thuốc thường dùng:
_ Hóa chất: vôi, thuốc tím.
_ Tân dược: Sunfamit, Ampicilin.
_ Thảo mộc: tỏi, cây thuốc cá
4. Củng cố: (5 phút)
Hoàn thành các sơ đồ:
(1)
a.
(3)
(2)
Kiểm tra ao nuôi tôm, cá
Chữa bệnh
b.
(4)
(5)
(6)
Đáp án:
a.
(1): Kiểm tra đăng, cống.
(2): Kiểm tra màu nước, thức ăn và hoạt động của tôm, cá.
(3): Xử lý cá nổi đầu và bệnh tôm, cá.
b.
(4): Hóa chất
(5): Thuốc tân dược
(6): Thuốc thảo mộc.
5. Nhận xét - dặn dò: (2 phút)
_ Nhận xét về thái độ học tập của học sinh.
_ Dặn dò: Về nhà học bài, trả lời các câu hỏi cuối bài và xem trước bài 55.
IV/Rút kinh nghiệm
Tieát 48 Ngaøy soaïn :13/04/2010
Tuaàn 34 Ngaøy giaûng:22/04/2010
GV:Nguyễn Thanh Thuận
BÀI 55: THU HOẠCH, BẢO QUẢN , CHẾ BIẾN SẢN PHẨM THỦY SẢN
BÀI 56: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
_ Nêu được lợi ích và phân biệt 2 phương pháp thu hoạch tôm, cá để vận dụng vào thực tế.
_ Chỉ ra những ưu điểm và vai trò của 3 phương pháp bảo quản sản phẩm thủy sản.
_ Nêu vai trò, ưu nhược điểm của phương pháp chế biến sản phẩm thủy sản.
2. Kỹ năng:
_ Rèn luyện những kỹ năng trong việc thu hoạch, bảo quản và chế biến sản phẩm thủy sản.
_ Phát triển kỹ năng quan sát, phân tích và trao đổi nhóm.
3. Thái độ:
Vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
_ Hình 86, 87 SGK phóng to.
_ Một số nhãn thuốc, ảnh chụp về sản phẩm thủy sản đồ hộp.
2. Học sinh:
Xem trước bài 55.
phương pháp:
Trực quan, vấn đáp và trao đổi nhóm.
III. TIẾN TÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức lớp: (1 phút)
Kiểm diện sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
_ Muốn phòng bệnh cho tôm, cá theo em cần phải có những biện pháp gì?
_ Em hãy trình bày tóm tắt biện pháp chăm sóc tôm, cá.
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài mới: (1 phút)
Thu hoạch, bảo quản, chế biến là các khâu cuối cùng của quá trình sản xuất thủy sản làm không tốt các khâu này sẽ làm cho chất lượng sản phẩm giảm, hiệu quả sử dụng kém và giá trị kinh tế thấp. Do vậy chúng ta cần thực hiện tốt các yêu cầu kĩ thuật đề ra như sau.
b. Vào bài mới:
* Hoạt động 1: Thu hoạch.(5’)
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Kiến thức cần đạt
_ Yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK và cho biết:
+ Có mấy phương pháp thu hoạch?
+ Thu hoạch theo đánh tỉa thả bù là như thế nào?
_ Giáo viên nhận xét, bổ sung và lấy ví dụ minh họa:
Vd: Một ao nuôi cá mè. Sau khi nuôi được 4 – 6 tháng, cá mè cân nặng 0,4 – 0,5kg/con. Tiến hành bắt những con cá mè có khối lượng > 0,5kg/con và thả thêm cá mè giống cỡ 8 – 12g/con.
_ Giáo viên hỏi:
+ Tác dụng của đánh tỉa thả bù là gì?
_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt, ghi bảng.
_ Giáo viên hỏi:
+ Thu hoạch toàn bộ tôm, cá trong ao là như thế nào?
+ Thu hoạch toàn bộ cá cần làm những công việc gì?
+ Đối với tôm thu hoạch toàn bộ cần tiến hành những công việc gì?
_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng.
_ Giáo viên hỏi:
+ Em hãy nêu ưu và nhược điểm của 2 phương pháp trên.
_ Giáo viên chốt lại kiến thức cho học sinh.
_ Học sinh nghiên cứu thông tin và trả lời:
à Có 2 phương pháp:
+ Đánh tỉa thà bù
+ Thu hoạch toàn bộ tôm, cá trong ao.
à Thu hoạch những con đạt chuẩn, thả thêm con giống bù vào lượng cá đã thu hoạch.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh trả lời:
à Thực phẩm tươi, sống sẽ được cung cấp thường xuyên và tăng năng suất cá nuôi lên 20%.
_ Học sinh ghi bài.
_ Học sinh trả lời:
à Thu hoạch toàn bộ tôm, cá có trong ao một cách triệt để.
à Bao gồm các công việc:
+ Tháo bớt nước
+ Kéo 2 – 3 mẻ lưới
+ Tháo cạn nước để bắt hết cá đạt chuẩn. Còn những con cá chưa đạt kích thước thì chuyển sang ao khác nuôi tiếp.
à Tháo bớt nước, khi chỉ còn ngập 1/3 đống chà, dùng lưới vây quanh rồi đỡ chà bắt tôm.
_ Học sinh ghi bài.
_ Học sinh trả lời:
à Phương pháp:
+ Đánh tỉa thả bù có ưu điểm là cung cấp thực phẩm thường xuyên và năng suất cao.
+ Thu hoạch toàn bộ cho sản phẩm tập trung, chi phí ít nhưng năng suất không cao.
_ Học sinh lắng nghe.
. Thu hoạch:
1. Đánh tỉa thả bù:
Thu hoạch những con đạt chuẩn, thả thêm con giống bù vào lượng cá đã thu hoạch.
2. Thu hoạch toàn bộ tôm, cá trong ao:
Là cách thu hoạch triệt để không để lại một con nào cả.
* Hoạt động 2: Bảo quản.(5’)
Yêu cầu học sinh đọc mục II SGK và trả lời các câu hỏi:
+ Bảo quản sản phẩm nhằm mục đích gì?
+ Các sản phẩm không được bảo quản sẽ như thế nào?
_ Giáo viên nhận xét, bổ sung chỉnh chốt, ghi bảng.
_ Giáo viên treo hình 86, yêu cầu học sinh quan sát, kết hợp đọc thông tin SGK và cho biết:
+ Bảo quản sản phẩm thủy sản có mấy phương pháp?
_ Giáo viên nhận xét và dựa vào hình làm rõ từng phương pháp cho học sinh hiểu.
_ Giáo viên lấy ví dụ về các phương pháp bảo quản như: muối cá, phơi khô cá lóc, hoặc bảo quản trong tủ lạnh
_ Giáo viên hỏi:
+ Trong ba phương pháp bảo quản sản phẩm thủy sản, theo em phương pháp nào phổ biến? Vì sao?
+ Tại sao muốn bảo quản sản phẩm thủy sản lâu hơn phải tăng tỉ lệ muối?
_ Giáo viên nhấn mạnh khi bảo quản cần chú ý:
+ Đảm bảo chất lượng
+ Nơi bảo quản phải đạt yêu cầu về kĩ thuật.
_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt, ghi bảng.
_ Học sinh đọc và trả lời:
à Nhằm mục đích hạn chế hao hụt, đảm bảo nguyên liệu cho chế biến, phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
à Nếu không bảo quản thì sản phẩm bị hư hỏng, tỉ lệ hao hụt cao.
_ Học sinh ghi bài.
_ Học sinh quan sát, đọc thông tin và trả lời:
à Có 3 phương pháp:
+ Phương pháp ướp muối.
+ Phương pháp làm khô.
+ Phương pháp đông lạnh.
_ Học sinh quan sát và lắng nghe.
à Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh trả lời:
à Học sinh tự suy nghĩ trả lời:
à Tăng tỉ lệ muối nhằm làm cho vi khuẩn không hoạt động được, cá sẽ không bị ươn thối.
_ Học sinh chú ý.
_ Học sinh ghi bài
II. Bảo quản:
1. Mục đích:
Nhằm hạn chế hao hụt về chất và lượng của sản phẩm, đảm bảo nguyên liệu cho chế biến phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Các phương pháp bảo quản:
Có 3 phương pháp:
_ Ướp lạnh
_ Làm khô
_ Đông lạnh
Muốn bảo quản tốt sản phẩm cần chú ý:
+ Đảm bảo chất lượng: tôm, cá phải tươi, không bị nhiễm bệnh
+ Nơi bảo quản phải đảm bảo yêu cầu kĩ thuật: nhiệt độ, độ ẩm,..
* Hoạt động 3: Chế biến.(5’)
_ Yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK mục III và trả lời các câu hỏi:
+ Tại sao phải chế biến thủy sản?
_ Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh:
Sản phẩm thủy sản ở dạng tươi sống dễ biến đổi về chất lượng, vì thế phải qua chế biến làm cho chất lượng được nâng cao.
_ Giáo viên hỏi:
+ Chế biến thủy sản nhằm mục đích gì?
_ Giáo viên nhận xét, chốt lại ghi bảng.
_ Giáo viên treo hình 87 và giới thiệu cho học sinh các sản phẩm thủy sản đã qua chế biến.
_ Giáo viên hỏi:
+ Em hãy nêu một số phương pháp chế biến mà em biết.
+ Có mấy phương pháp chế biến?
_ Giáo viên yêu cầu học sinh chia nhóm, thảo luận để hoàn thành bài tập trong SGK.
_ Giáo viên nhận xét, bổ sung, chốt lại ghi bảng.
Học sinh nghiên cứu thông tin và trả lời:
à Vì sản phẩm thủy sản không chế biến không dùng được.
Vd: cá sống, tôm sống nếu không qua chế biến thì con người không thể sử dụng được
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh trả lời:
à Nhằm làm tăng giá trị sử dụng thực phẩm đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm.
_ Học sinh ghi bài.
_ Học sinh quan sát và lắng nghe giáo viên giới thiệu.
_ Học sinh trả lời:
à Học sinh suy nghĩ trả lời:
à Có 2 phương pháp chế biến:
+ Phương pháp thủ công
+ Phương pháp công nghiệp.
_ Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung.
_ Học sinh phải nêu được:
+ Phương pháp thủ công: nước mắm, nước tương, cá kho..
+ Phương pháp công nghiệp: các sản phẩm đồ hộp.
_ Học sinh ghi bài.
III. Chế biến:
1. Mục đích:
Nhằm tăng giá trị sử dụng thực phẩm đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm.
2. Các phương pháp chế biến:
Có 2 phương pháp:
_ Phương pháp thủ công tạo ra nước mắm, mắm tôm, tôm chua.
_ Phương pháp công nghiệp tạo ra các sản phẩm đồ hộp
Hoạt động 4: Ý nghĩa của bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản.(6’)
_ Yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin mục I SGK và cho biết:
+ Tại sao phải bảo vệ môi trường?
+ Môi trường nước bị ô nhiễm do đâu?
_ Giáo viên giải thích và lấy ví dụ dẫn chứng về từng lí do.
Sinh hoạt của con người .các hoạt động công nghiệp ,các hoạt động nông nghiệp làm môi trường nước bị ô nhiễm nghiêm trọng
Các hoạt động khai thác mang tinhs hủy diệt với cường độ cao làm cho các sinh vật bị tiêu diệt sạch không còn khả năng tái tạo
_ Giáo viên hoàn chỉnh kiến thức cho học sinh.
_ Giáo viên hỏi:
+ Bảo vệ môi trường và nguồn nước thủy sản có ý nghĩa như thế nào?
_ Tiểu kết, ghi bảng.
Học sinh nghiên cứu và trả lời:
à Nếu không bảo vệ môi trường thì sẽ làm cho môi trường bị ô nhiễm gây ra hậu quả xấu đến các sinh vật sống trong nước.
à Là do:
+ Nguồn nước thải sinh hoạt do có nhiều sinh vật gây hại.
+ Nước thải công, nông nghiệp gồm các chất rắn, kim loại nặng, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏgây hại cho sinh vật thuỷ sinh và con người.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh trả lời:
à Hạn chế thấp nhất ảnh hưởng xấu của các chất độc hại đối với nghề nuôi trồng thuỷ sản và sức khoẻ con người.
_ Học sinh ghi bài.
IV/ Ý nghĩa:
Cung cấp sản phẩm sạch phục vụ đời sống con người và để ngành chăn nuôi thủy sản phát triển bền vững.
* Hoạt động 5: Một số biện pháp bảo vệ môi trường.(6’)
_ Giáo viên giới thiệu:
Có nhiều phương pháp xử lí nguồn nước nhưng phổ biến hơn cả là phương pháp: lắng, dùng hóa chất.
_ Yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin mục 1 SGK và trả lời các câu hỏi:
+ Phương pháp lắng là như thế nào?
+ Biện pháp lọc nước nhằm mục đích gì?
_ Giáo viên nhận xét, bổ sung.
_ Giáo viên hỏi:
+ Nếu trong quá trình nuôi tôm, cá môi trường bị ô nhiễm thì phải làm sao?
_ Giáo viên nhận xét, ghi bảng.
_ Giáo viên yêu cầu học sinh chia nhóm, thảo luận và trả lời câu hỏi trong SGK.
+ Trong 3 phương pháp xử lí nguồn nước, nên chọn phương pháp
nào? Vì sao?
_ Giáo viên nhận xét, tóm tắt lại:
Trong thực tế người ta áp dụng cả 3 phương pháp. Tuy nhiên tùy từng trường hợp mà ứng dụng phương pháp phù hợp.
_ Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin mục 2 SGK và trả lời các câu hỏi:
+ Để giảm bớt độ độc cho thủy sinh vật và con người, ta sử dụng các biện pháp nào?
_ Giáo viên nhận xét, chỉnh.
_ Giáo viên hỏi:
+ Tại sao phải quy định nồng độ tối đa của hóa chất, chất độc có trong môi trường nuôi thủy sản?
_ Giáo viên nhận xét và giới thiệu các quy định về liều lượng tối đa cho phép của một số chất độc hại như:
+ Chì: 0,1mg/l nước
+ Thủy ngân : 0,005mg/l nước
+ Đồng: 0,01mg/l nước
_ Giáo viên hỏi:
+ Tại sao bón phân chuồng xuống ao lại phải ủ hoai?
_ Giáo viên hoàn thiện kiến thức.
_ Tiểu kết, ghi bảng.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh đọc và trả lời:
à Là phương pháp dùng hệ thống ao có thể tích 200 – 1000m2 để chứa nước. Sau 2 – 3 ngày các chất lắng động ở dưới đáy ao. Nước sạch ở phần trên được sử dụng để nuôi tôm, cá.
à Có khả năng diệt khuẩn nhưng hiệu quả chưa cao.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh trả lời:
à Ta có thể xử lí:
_ Ngừng cho ăn (bón phân), tăng cường sục khí.
_ Tháo bớt nước cũ và cho thêm nước sạch.
_ Nếu bị ô nhiễm nặng phải đánh bắt hết tôm, cá và xử lí nguồn nước.
_ Học sinh lắng nghe, ghi bài.
_ Học sinh chia nhóm, thảo luận và trả lời câu hỏi:
_ Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh nghiên cứu thông tin SGK và trả lời:
à Sử dụng các biện pháp:
+ Ngăn cấm hủy hoại các sinh cảnh đặc trưng
+ Quy định nồng độ tối đa của hoá chất, chất độc có trong môi trường nuôi thủy sản.
+ Sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoặc phân vi sinh, thuốc trừ sâu hợp lí.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh trả lời:
à Vì nếu nồng độ tăng cao quá sẽ làm cho tôm, cá bị bệnh và có thể chết hàng loạt.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh trả lời:
à Tiêu diệt được các loài trứng giun sán, phân hoai mục phân hủy nhanh, giảm bớt mùi hôi thối
_ Học sinh ghi bài
V. Một số biện pháp bảo vệ môi trường:
1. Các phương pháp xử lí nguồn nước:
Có các phương pháp:
_ Lắng (lọc)
_ Dùng hóa chất.
_ Nếu khi đang nuôi tôm, cá mà môi trường bị ô nhiễm, có thể xử lí:
+ Ngừng cho ăn, tăng cường sục khí.
+ Tháo bớt nước cũ và cho thêm nước sạch.
+ Nếu bị ô nhiễm nặng phải đánh bắt tôm, cá và xử lí nguồn nước.
2. Quản lí:
Bao gồm các biện pháp:
_ Ngăn cấm hủy hoại các sinh cảnh đặc trưng, bãi đẻ, nơi sinh sống của động vật đáy.
_ Quy định nồng độ tối đa của hóa chất, chất độc có trong môi trường thủy sản.
_ Sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoặc phân vi sinh, thuốc trừ sâu hợp lí.
* Hoạt động6: Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.(5’)
Nguồn lợi thủy sản ở nước ta có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế và đang là một ngành mũi nhọn. Ngoài việc cung cấp thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, nó còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Do đó ta phải bảo vệ nguồn lợi thủy sản hiện có.
_ Giáo viên chia nhóm, thảo luận và hoàn thành bài tập.
_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt.
_ Tiểu kết, ghi bảng.
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục 2 SGK và cho biết:
+ Những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến môi trường thủy sản?
_ Giáo viên nhận xét, bổ sung.
+ Có nên dùng điện và chất nổ để khai thác cá không? Vì sao?
+ Chặt phá rừng đầu nguồn có tác hại như thế nào?
+ Đắp đập ngăn sông, xây dựng hồ chứa có ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản và môi trường như thế nào?
+ Những nguyên nhân nào làm ảnh hưởng môi trường nước?
_ Nhóm cũ, yêu cầu thảo luận và trả lời các câu hỏi:
+ Em cho biết tại sao khi khai thác nguồn lợi thủy sản không hợp lí đều ảnh hưởng đến môi trường sống thủy sản?
_ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt, ghi bảng.
_ Yêu cầu học sinh đọc mục 3 và trả lời các câu hỏi:
+ Để bảo vệ nguồn lợi thủy sản ta cần những biện pháp gì?
_ Giáo viên nhận xét, bổ sung.
_ Giáo viên giải thích thêm về việc áp dụng mô hình VAC, RVAC trong nuôi thủy sản.
_ Giáo viên hỏi:
+ Làm thế nào để nâng cao năng suất chăn nuôi thủy sản?
+ Làm thế nào để duy trì nguồn lợi thủy sản lâu di, bền vững?
_ Giáo viên hoàn thiện kiến thức, ghi bảng.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh chia nhóm, thảo luận và hoàn thành bài tập.
_ Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
_ Học sinh phải nêu được:
(1): Nước ngọt
(2): Tuyệt chủng
(3) Khai thác
(4): Giảm sút
(5): Số lượng
(6): Kinh tế
_ Học sinh ghi bài.
_ Học sinh đọc và trả lời:
à Do những nguyên nhân:
+ Khia thác với cường độ cao, mang tính hủy diệt
+ Phá hoại rừng đầu nguồn
+ Đắp đập, ngăn sông, xây dựng hồ chứa
+ Ô nhiễm môi trường nước.
_ Học sinh lắng nghe.
à Phải ngăn cấm vì sẽ hủy diệt các loài tôm, cá và động vật đồng thời gây ô nhiễm môi trường nước.
à Gây xói mòn đất, gây nên lũ lụt phá vỡ hệ sinh thái tự nhiên, gây tổn thất đến nguồn lợi thủy sản.
à Làm thay đổi chất lượng nước, làm giảm thành phần giống, loài, làm mất bãi cá đẻ
à Do nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nông nghiệp.
_ Nhóm cũ thảo luận và trả lời:
à Nếu khai thác nguồn lợi thủy sản không hợp lí dẫn đến môi trường bị ô nhiễm, các sinh vật thủy sản chết.
_ Học sinh ghi bài.
_ Học sinh đọc và trả lời:
à Cần có các biện pháp:
+ Tận dụng tối đa diện tích mặt nước nuôi thủy sản.
+ Cải tiến và nâng cao các biện pháp kỹ thuật nuôi thủy sản và sản xuất thức ăn.
+ Chọn cá thể có tốc độ lớn nhanh, hệ số thức ăn thấp.
+ Ngăn chặn, đánh bắt không đúng kĩ thuật, thực hiện tốt các qui định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, xử lí nguồn nước thải và nguồn nước bị ô nhiễm.
_ Học sinh lắng nghe.
_ Học sinh trả lời:
à Giống tốt, nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, vệ sinh phòng bệnh tốt.
à Bảo vệ tốt nguồn lợi thủy sản, đánh bắt đúng kĩ thuật, không đánh bắt hủy diệt với cường độ cao.
_ Học sinh ghi bài.
VI. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
1. Hiện trạng nguồn lợi thủy sản trong nước:
- Các loài thủy sản nước ngọt có nguy cơ tuyệt chủng.
- Năng suất khai thác của nhiều loài cá bị giảm sút nghiêm trọng.
- Các bãi đẻ và số lượng cá bột giảm sút đáng kể và năng suất khai thác các loài cá kinh tế những năm gần đây giảm so với những năm trước.
2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến môi trường thủy sản:
- Khai thác với cường độ cao, mang tính hủy diệt.
- Phá hoại rừng đầu nguồn.
- Đắp đập, ngăn sông, xây dựng hồ chứa.
- Ô nhiễm môi trường nước.
3. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản hợp lí:
- Tận dụng tối đa diện tích mặt nước nuôi thủy sản.
- Cải tiến và nâng cao các biện pháp kĩ thuật nuôi thủy sản, sản xuất thức ăn, chú ý tận dụng nguồn phân hữu cơ.
- Đối với các loại cá nuôi , nên chọn những cá thể có tốc độ lớn nhanh, hệ số thức ăn thấp.
- Có biện pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản như: ngăn chặn đánh bắt không đúng kĩ thuật, thực hiện tốt những qui định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, xử lí tốt nguồn nước thải và nguồn nước đã và đang bị ô nhiễm.
4/Cũng cố (5’)
Chọn câu trả lời đúng:
1
File đính kèm:
- giao_an_cong_nghe_lop_7_tuan_34_nguyen_thanh_thuan.doc