I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội đầu tiên của loài người.
- Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của công cụ kim loại.
2. Kỹ năng:
- Nuôi dưỡng giấc mơ chính đáng – xây dựng một thời đại Đại Đồng trong văn minh.
3. Tư tưởng:
Rèn cho HS kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc, kỹ năng phân tích và tổng hợp về quá trình ra đời cảu kim loại – nguyên nhân – hệ quả cuảu chế độ tư hữu ra đời.
II. PHƯƠNG PHÁP:
Giải thích ,phân tích
III. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Tranh ảnh
- Mẫu truyện ngắn về sinh hoạt của thị tộc, bộ lạc
IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG:
1. ổn định lớp .
2.Kiểm tra bài cũ
253 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 19/07/2022 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 10 - Tiết 1-51 - Tô Bích Vân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần một
Lịch sử thế giới thời nguyên thuỷ, cổ đại và trung đại
Chương 1:
Xã hội nguyên thuỷ
Tiết 1 -Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thuỷ
Ngày soạn:10 /08/2010
Giảng ở các lớp:
Lớp
Ngày dạy
Học sinh vắng mặt
Ghi chú
10C2
10C3
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Học sinh cần hiểu những mốc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người.
2. Kỹ năng:
Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao đời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người.
3. Tư tưởng:
Rèn kỹ năng sử dụng SGK – kỹ năng phân tích, đánh giá và tổgn hợp về đặc điểm tiến hoá của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người.
II. Phương pháp:
Giải thích ,phân tích
III. Đồ dùng dạy học:
IV. Tiến trình bài giảng:
1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 10
Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp.
2. Dẫn dắt vào bài học
Giáo viên nêu tình huống qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lịch sử chúng ta đã học ở THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ đó? Hình thái chế độ xã hội gắn liền với mỗi thời kỳ? Xã hội loài người và loài người xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
T'
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Nội dung cần khắc sâu
12''
15'
10'
'
Trước hết GV kể cõu chuyện về nguồn gốc của dõn tộc Việt Nam (Bà Âu Cơ với cỏi bọc trăm trứng và chuyện thượng đế sỏng tạo ra loài người) sau đú nờu cõu hỏi ? Loài người từ đõu mà ra? Cõu truyện kể trờn cú ý nghĩa gỡ?
- HS qua hiểu biết, qua cõu truyện GV kể và đọc SGK trả lời cõu hỏi?
- GV nhận xột bổ xung và chốt ý:
+ Cõu truyện truyền thuyết đó phản ỏnh xa xưa con người muốn lý giải về nguồn gốc của minh, song chưa đủ cơ sở khoa học nờn đó gưi gắm điều đú vào sự thần thỏnh.
+ Ngày nay, khoa học phát triển, đặc biệt là thảo cổ học và cổ sinh học đã tìm được bằng cứ nói lên sự phát triển lâu dài của sinh giới, từ động vật bậc thấp lên động vật bậc cao mà đỉnh cao cuaru quá trình này là sự biến chuyển từ vượn thành người.
- GV nêu câu hỏi: Vậy con người từ đâu mà ra? Căn cứ vào cơ sở nào? Thời gian? Nguyên nhân quan trọng quyết định đến sự chuyển biến đó?Ngày nay quá trình chuyển biến đó diễn ra không? Tại sao?
GV: Chặng đường chuyển biến từ vượn đến người diễn ra rất dài. Bước phát triển trung gian là Người tối cổ (Người thượng cổ).
Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm là:
+ Nhóm 1: Thời gian tìm được dấu tích người tối cổ? Địa điểm? Tiến hoá trong cơ cấu tạo cơ thể?
+ Nhóm 2: Đời sống vật chất và quan hệ xã hội của người tối cổ.
Cuối cùng GV nhận xét chốt ý:
Nhóm 1:
+ Thời gian tìm được dấu tích của Người tối cổ bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây.
+ Di cốt tìm thấy ở Đông Phi. Giava (Inđônêxia), Bắc Kinh, (Trung Quốc)Thanh Hoá (Việt Nam).
+ Người tối cổ hoàn toàn đi bằng hai chân, đôi tay được tự do cầm nắm, kiếm thức ăn. Cơ thể có nhiều biến đổi: trán, hộp sọ
Nhóm 2: Đời sống vật chất đã có nhiều thay đổi
+ Biết chế tạo công cụ lao động: họ lấy mãnh đá hay cuội lớn đem ghè vỡ tạo nên một mặt cho sắc và vừa tay cầm đ rìu đá (đồ đá cũ – sơ kỳ).
+ Biết làm ra lửa (phát minh lớn) đ điều quan trọng cải thiện căn bản cuộc sống từ ăn sống đ ăn chín.
+ Cùng nhau lao động kiếm thức ăn. Chủ yếu là hái lượm và săn bắn thú.
+ Quan hệ hợp quần xã hội, có người đứng đầu có phân công lao động giữa nam – nữ, cùng chăm sóc con cái, sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5-7 gia đình. Sống trong hang động hoặc mái đá, lều dựng bằng cành cây
Hợp quần đầu tiên ị bầy người nguyên thuỷ.
GV trình bày: Qua quá trình lao động, cuộc sống của con người ngày càng phát triển hơn. Đồng thời con người tự hoàn thành quá trình hoàn thiện mình đ tạo bước nhảy vọt từ vượn thành Người tối cổ. Ta tìm hiểu bước nhảy vọt thứ 2 của quá trình này.
- GV chia lớp thành 3 nhóm, nêu câu hỏi cho từng nhóm:
+ Nhóm 1: Thời đại người tinh khôn bắt đầu xuất hiện vào thời gian nào? Bước hoàn thiện về hình dáng và cấu tạo cơ thể được biểu hiện như thế nào?
+ Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn trong việc chế tạo công cụ lao động bằng đá.
+ Nhóm 3: Những tiến bộ khác trong cuộc sống lao động và vật chất.
GV nhận xét chốt ý.
Nhóm 1: Đến cuối thời đồ đá cũ, khoảng 4 vạn năm trước đây Người tinh khôn, (hay còn gọi là người hiện đại) xuất hiện. Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như người ngày nay: xương cốt nhỏ nhắn, bàn tay nhỏ khéo léo, ngón tay linh hoạt, hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt phẳng, hình dáng gọn và linh hoạt, lớp lông mõng không còn nữa đưa đến sự xuất hiện những màu da khác nhau (3 đại chủng lớn vàng - đen – trắng).
Nhóm 2: Sự sáng tạo của người tinh khôn trong kỹ thuật chế tạo công cụ đá: Người ta biết ghè 2 cạnh sắc hơn của mãnh đá làm cho nó gọn và sắc hơn với nhiều kiểu, loại khác nhau, Sau khi được mài nhẵn, được khoan lỗ hay nấc để tra cán ị Công cụ đa dạng hơn, phù hợp với từng công việc lao động, chau chuốt và có hiệu quả hơn ị Đồ đá mới.
Nhóm 3: óc sáng tạo của Người tinh khôn còn chế tạo ra nhiều công cụ lao động khác: Xương cá, cành cây làm lao, chế cung tên, đan lưới đánh cá, làm đồ gốm. Cũng từ đó đời sống vật chất được nâng lên. Thức ăn tăng lên đáng kể. Con người rời hang động ra định cư ở địa điểm thuận lợi hơn. Cư trú nhà cửa trở nên phổ biến.
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp và cá nhân
GV trình bày: - Cuộc cách mạng đá mới - đây là một thuật ngữ khảo cổ học nhưng rất thích hợp với thực tế phát triển của con người. Từ khi người tinh khôn xuất hiện thời đá cũ hậu kì, con người đã có một bước tiến dài: Đã có cư trú nhà cửa, đã sống ổn định và lâu dài (lớp vỏ ốc sâu 1m nói lên có thể lâu tới nghìn năm).
Như thế cũng phải kéo dài tích luỹ kinh nghiệm tới 3 vạn năm. từ 4 vạn năm đến 1 vạn năm trước đây mới bắt đầu thời đá mới.
GV nêu câu hỏi: Đá mới là công cụ đá có điểm khác như thế nào so với công cụ đá cũ?
Đá mới là công cụ ghè sắc, mài nhẵn, tra cán dùng tốt hơn. Không những vậy người ta còn sử dụng cung tên thuần thục.
GV đặt câu hỏi: Sang thời đại đá mới cuộc sống vật chất của con người có biến đổi như thế nào?
+ Từ chỗ hái lượm, săn bắn ị trồng trọt và chăn nuôi (người ta trồng một số cây lương thực và thực phẩm như lúa, bầu, bíĐi săn bắn được thú nhỏ người ta giữ lại nuôi và thuần dưỡng thành gia súc nhỏ như chó, cừu, lợn, bò)
+ Người ta biết làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và “cho có văn hoá” (tìm thấy cúc, kim cương).
+ Người ta biết làm đồ trang sức (vòng bằng vỏ ốc và hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai bằng đá màu).
+ Con người biết đến âm nhạc (cây sáo xương đàn đá).
GV kết luận: Như thế, từng bước, từng bước con người không ngừng sáng tạo, kiếm được thức ăn nhiều hơn, sống tốt hơn và vui hơn. cuộc sống bớt dần sự lệ thuộcvào thiên nhiên. Cuộc sống con người được tiên bộ với tốc độ nhanh hơn và ổn định hơn từ thời đá mới.
1. Sự xuất hiện của loài người và đời sống bầy người nguyên thuỷ.
- Loaứi ngửụứi do moọt loaứi Vửụùn giống người (Vượn cổ) chuyeồn bieỏn thaứnh
+Thời gian tồn tại : Khoảng 6triệu năm trước đõy
+ Đặc điểm : Đi đứng bằng 2 chõn ,2 chi trước cú thể cầm nắm ăn hoa quả củ ,và động vật nhỏ
+ Địa điểm tỡm thấy hoỏ thạch : Đụng phi ,Tõy Á và ĐNA
(khoảng 6 triệu năm trước đây có bước chuyờ̉n tiờ́p trung gian là Người tụ́i cụ̉. khoảng 6 triệu năm trước đây.
-Người tối cổ :
+Thời gian tồn tại : Khoảng 4 triệu năm trước đõy
+ Đặc điểm : đó là người ,hoàn toàn đi đứng bằng 2 chõn ....(sgk)
+Nơi tỡm thấy di cốt : Đụng phi ,Inđụnờxia,VN
* Đời sống vật chất
+ Chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ).
+ làm ra lửa.
+ Tìm kiếm thức ăn, săn bắt – hái lượm.
+Ở trong cỏc hang động mỏi đỏ
* Đời sống tinh thần : đó cú ngụn ngữ và mầm mống của tụn giỏo ,nghệ thuật nguyờn thuỷ
*Tổ chức xó hội : sống thành từng bầy gồm 5-7 gia đỡnh ,khụng ổn định
2. Người tinh khôn và óc sáng tạo.
+Tg xuất hiện: Khoảng 4 vạn năm trước
+ Đặc điểm :Hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay,thể tớch sọ nóo lớn ,tư duy phỏt triển
+Nơi tỡm thấy di cốt : ở khắp cỏc chõu lục
+ Đ/s vật chất và tinh thần :
Công cụ đá: Đá cũ đ đá mới (ghè – mài nhẵn - đục lỗ tra cán).
Công cụ mới: Lao, cung, tên.
3. Cuộc cách mạng thời đá mới.
- 1 vạn năm trước đây thời kỳ đá mới bắt đầu.
- Cuộc sống con người đã có những thay đổi lớn lao, người ta biết:
+ Trồng trọt, chăn nuôi.
+ Làm sạch tấm da thú che thân.
+ làm nhạc cụ
ị Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên.
4. Củng cố:
- GV kieồm tra hoaùt ủoọng nhaọn thửực cuỷa HS vụựi vieọc yeõu caàu HS traỷ lụứi caõu hoỷi
Laọp baỷng so saựnh
Noọi dung
Thụứi kyứ ủaự cuừ
Thụứi kyứ ủaự mụựi
Thụứi gian
Chuỷ nhaõn
Kyừ thuaọt cheỏ taùo coõng cuù ủaự
ẹụứi soỏng lao ủoọng
5.Dặn dò:
-Đọc trước B 2
V. Tự rút kinh nghiệm sau bài giảng:
.....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 2 -Bài 2 : Xã hội nguyên thuỷ
Ngày soạn:19 /08/2010
Giảng ở các lớp:
Lớp
Ngày dạy
Học sinh vắng mặt
Ghi chú
10C2
10C3
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội đầu tiên của loài người.
- Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của công cụ kim loại.
2. Kỹ năng:
- Nuôi dưỡng giấc mơ chính đáng – xây dựng một thời đại Đại Đồng trong văn minh.
3. Tư tưởng:
Rèn cho HS kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc, kỹ năng phân tích và tổng hợp về quá trình ra đời cảu kim loại – nguyên nhân – hệ quả cuảu chế độ tư hữu ra đời.
II. Phương pháp:
Giải thích ,phân tích
III. Đồ dùng dạy học:
- Tranh ảnh
- Mẫu truyện ngắn về sinh hoạt của thị tộc, bộ lạc
IV. Tiến trình bài giảng:
1. ổn định lớp .
2.Kiểm tra bài cũ
3 Dẫn dắt vào bài học
Bài một cho chúng ta hiểu quá trình tiến hoá và tự hoàn thiện của con người. Sự hoàn thiện về vóc dáng và cấu tạo cơ thể. Sự tiến bộ trong cuộc sống vật chất. Đời sống của con người tốt hơn - đủ hơn - đẹp hơn - vui hơn. Và trong sự phát triển ấy ta thấy sự hợp quần của bầy người nguyên thuỷ - một tổ chức xã hội quá độ. Tổ chức ấy còn mang tính giản đơn, hoang sơ, còn đầy dấu ấn bầy đàn cùng sự tự hoàn thiện của con người. Bầy đàn phát triển tạo nên sự gắn kết và định hình của một tổ chức xã hội loài người khác hẳn với tổ chức bầy, đàn. Để hiểu tổ chức thực chất, định hình đầu tiên của loài người đó. Ta tìm hiểu bài hôm nay.
T'
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Nội dung cần khắc sâu
10'
12'
15'
Sự hoàn thiện của con người trong thời đại người tinh khôn. Điều đó đưa đến xã hội BNNT , một tổ chức hợp quần và sinh hoạt theo từng gia đình trong hình thức bầy người cũng khác đi. Số dân cũng tăng lên. Từng nhóm người cũng đông đúc, mỗi nhóm có hơn 10 gia đình (đông hơn trước gấp 2 – 3 lần) gồm 2,3 thế hệ già trẻ có chung dòng máu ị họ hợp thành một tổ chức xã hội chặt chẽ hơn, gắn bó hơn, có tổ chức hơn. Hình thức tổ chức ấy gọi là thị tộc – những người “cùng họ”. Đây là tổ chức thực chất và định hình dầu tiên của loài người.
GV nêu câu hỏi: Thế nào là thị tộc? Mối quan hệ của thị tộc?
GV nhận xét và chốt ý
+ Thị tộc và nhóm người có khoảng hơn 10 gia đình gồm 2 – 3 thế hệ già trẻ và có chung dòng máu.
+ Trong thị tộc, mọi thành viên đều hợp sức, chung lưng đấu cật, phôi ăn ý với nhau để tìm kiếm ra thức ăn. Rồi đựơc hưởng thụ bằng nhau, công bằng. Trong thị tộc, con cháu tôn kính ông bà, cha mẹ và ngược lại, ông bà, cha mẹ đều yêu thương, chăm lo, bảo đảm nuôi dạy tất cả con cháu trong thị tộc.
GV phân tích bổ sung để nhấn mạnh khái niệm hợp tác lao động ị hưởng thụ bằng nhau – cộng đồng. Công việc lao động hàng đầu và thường xuyên của thị tộc là kiếm thức ăn để nuôi sống thị tộc. lúc bấy giờ với công việc săn đuổi và săn bẫy các con thú lớn, thú chạy nhanh con người không thể lao động riêng rẽ, buộc họ phải cùng hợp sức tạo thành một vòng vây, hò hét, ném đá, ném lao, bắn cung tên, rồn thú chỉ còn một con đường chạy duy nhất, đó là hố bẫy. Yêu cầu của công việc và trình độ thời đó buộc phải hợp tác nhiều người, thậm chí của cả thị tộc. Việc tim kiếm thức ăn không thường xuyên, không nhiều. Khi ăn, họ cùng nhau ăn
GV có thể kể thêm câu truyện mãnh vải tặng của nhà dân tộc học với thổ dân Nam Mỹ.
- Qua câu truyện, GV chốt lại: Nguyên tắc vàng trong xã hội thị tộc và của chung, việc chung, làm chung, thậm chí là chung một nhà. Tuy nhiên đây là một đại đồng trong thời kỳ mông muội, khó khăn nhưng trong tương lai chúng ta vẫn có thể xây dựng đại đồng trong thời văn minh – một đại đồng mà trong đó con người có trình độ văn minh cao và quan hệ cộng đồng làm theo năng lực và hưởng thụ theo nhu cầu điều đó chúng ta có thể thực hiện được – một ước mơ chính đáng mà loài người hướng tới.
Hoạt động 2: Làm việc cá nhân
GV nêu câu hỏi: Ta biết đặc điểm của thị tộc. Dựa trên hiểu biết đó, hãy:
- Định nghĩa thế nào là bộ lạc?
- Nêu điểm giống và điểm khác giữa bộ lạc và thị tộc?
+ Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và có chung một nguồn gốc tổ tiên.
+ Điểm giống: Cùng có chung một dòng máu
+ Điểm khác: Tổ chức lớn hơn (gồm nhiều thị tộc)
Mối quan hệ trong bộ lạc là sự gắn bó, giúp đỡ nhau, chứ không có quan hệ hợp sức lao động kiếm ăn.
Hoạt động 1: Theo nhóm
GV nêu: Từ chỗ con người biết chế tạo công cụ đá và ngày càng cải tiến để công cụ nhọn hơn, sắc hơn, sử dụng hiệu quả hơn. Không dừng lại ở các công cụ đá, xương, tre gỗ mà người ta phát hiện ra kim loại dùng kim loại để chế tạo đồ dùng và công cụ lao động. Quá trình tìm thấy kim loại – sử dụng nó như thế nào và hiệu quả của nó ra sao, chia nhóm để tìm hiểu.
Nhóm 1: Tìm mốc thời gian con người tìm thấy kim loại? vì sao lại cách sa nhau như vậy?
Nhóm 2: Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất?
Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.
+ Quá trình con người tìm và sử dụng kim loại khoảng 5500 năm trước đây, người Tây á và Ai Cập sử dụng đồng lớn nhất (Đồng đỏ).
Khoảng 4000 năm trước đây, cư dân ở nhiều nơi đã biết dùng đồng thau.
Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân Tây á và Nam châu Âu đã biết đúc và dùng đồ sắt.
GV có thể phân tích và nhấn mạnh: Con người tìm thấy các kim loại, Kim khí cách rất xa nhau bởi lúc đó điều kiện còn rất khó khăn, việc phát minh mới về kỹ thuật là điều không dễ. Mặc dầu con người đã bước sang thời đại kim khí từ 5500 năm trước đây nhưng trong suốt 1500 năm, kim loại (đồng) còn rất ít, quý nên họ mới dùng để tạo thành trang sức, vũ khí mà công cụ lao động chủ yếu vẫn là đồ đá, đồ gỗ. Phải đến thời kỳ đồ sắt con người mới chế tạo phổ biến thành công cụ lao động. Đây là nguyên nhân cơ bản tạo nên một sự biến đổi lớn lao trong cuộc sống con người:
+ Sự phát minh ra công cụ kim khí đã có ý nghĩa lớn lao trong cuộc sống lao động: Năng xuất lao động vừa sa thời đại đồ đá, khai thác những vùng đất đai mới, cày sâu cuốc bẩm, xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm lâu đài; và đặc biệt quan trọng là từ chỗ sống bấp bênh, tới chỗ đủ sống tiến tới con người làm ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên.
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
Trong xã hội nguyên thuỷ, sự công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc vàng” nhưng lúc ấy, con người trong cộng đồng dựa vào nhau vì tình trạng đời sống còn quá thấp. Khi bắt đầu có sản phẩm thừa thì lại không có để đem chia đều cho mọi người. Chính lượng sản phẩm thừa được các thành viên có chức phận nhận (người chỉ huy dân binh, người chuyên trách lễ nghi, hoặc điều hành các công việc chung của thị tộc, bộ lạc) quản lý và đem ra dùng chung, sau lợi dụng chức phận chiếm một phần sản phẩm thừa khi chi cho các công việc chung.=>xh tư hữu
GV nêu câu hỏi: Việc chiếm sản phẩm thừa của một số người có chức phận đã tác động đến xã hội nguyên thuỷ như thế nào?
+ Trong xã hội có người nhiều người ít, của cải. Của thừa tạo cơ hội cho một số người dùng thủ động chiếm làm của riêng. Tư hữu xuất hiện trong cộng đồng bình đẳng, không có của cải bắt đầu bị phá vỡ.
+Trong gia đình cũng thay đổi. Đàn ông làm công việc nặng, cày bừa tạo ra nguồn thức ăn chính và thường xuyên ị Gia đình phụ hệ xuất hiện.
+ Khả năng lđ của mỗi gia đình cũng khác nhau đ Giàu nghèo ị giai cấp ra đời
Vậy nguyờn nhõn của quỏ trỡnh tan ró này là gỡ ?
Do sự phỏt triển của sức sx ,làm của cải dư thừa thường xuyờn
ị Công xã thị tộc rãn vỡ đưa con người bước sang thời đại có giai cấp đầu tiên – thời cổ đại
1. Thị tộc – bộ lạc
a. Thị tộc
- Thị tộc là nhóm người hơn 10 gia đình và có chung dòng máu.
- Quan hệ trong thị tộc: Công bằng, bình đẳng, cùng làm cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều yêu thương và chăm sóc tất cả con cháu trong thị tộc.
b. Bộ lạc
- Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có cùng một nguồn gốc tổ tiên
- Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc gắn bó, giúp đỡ nhau.
2. Buổi đầu của thời đại kim khí.
a. Quá trình tìm và sử dụng kim loại.
- Con người tìm và sử dụng kim loại:
+ Khoảng 5500 năm trước đây - đồng đỏ
+ Khoảng 4000 năm trước đây - đồng thau
+ Khoảng 3000 năm trước đây – sắt
b,Hệ quả
SX phỏt triển:nụng nghiệp dựng cày (khai phỏ đất hoang ,mở rộng diện tớch trồng trọt );thủ cụng nghiệp (luyện kim , đỳc đồng ...) ,năng xuất lao động tăng
-> làm xuất hiện một lượng sản phẩm thừa thường xuyờn
3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp
- Một số người lợi dụng chức phận chiếm của cải dư thừa
ị tư hữu xuất hiện
- Gia đình phụ hệ thay gia đình mẫu hệ (Xuất hiện sự bất bỡnh đẳng và sự đối khỏng giữa đàn ụng và đàn bà)
+ Do quỏ trỡnh chiếm hữu của cải dư thừa và khả năng lao động của mỗi gia đỡnh khỏc nhau làm xhiện kẻ già -người nghốo -> Xã hội cú giai cấp.
4. Củng cố :
-Thế nào là thị tộc - bộ lạc
- Những biến đổi lớn lao của đời sống sản xuất – quan hệ xã hội của thời đại kim khí.
5.Dặn dò:
-Đọc trước Bài 3
V. Tự rút kinh nghiệm sau bài giảng:
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Chương II : Xã hội cổ đại
Tiết 3 -Bài 3 : các quốc gia cổ đại phương đông
Ngày soạn:29/08/2010
Giảng ở các lớp:
Lớp
Ngày dạy
Học sinh vắng mặt
Ghi chú
102
10C3
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia phương đông và sự phát triển ban đầu của các ngành kinh tế; từ đó thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế đến quá trình hình thành nhà nước, cơ cấu xã hội, thể chất chính trị,ở khu vực này.
- Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và nhà nước, cơ cấu xã hội của xã hội cổ đại phương Đông.
- Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy nhà nước và quyền lực của nhà vua, HS còn hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại.
Những thành tựu lớn về văn hoá các quốc gia cổ đại phương Đông.
2. Kỹ năng:
- Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự hào vêc truyền thống lịch sử của các dân tộc phương Đông, trong đó có Việt Nam.
3. Tư tưởng:
- Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của các điều kiện địa lý ở các quốc gia cổ đại phương Đông.
II. Phương pháp:
Giải thích ,phân tích
III. Đồ dùng dạy học:
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Bản đồ thế giới hiện nay.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hoá cuả các quốc gia cổ đại phương Đông để minh hoạ
IV. Tiến trình bài giảng:
1. ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ
3 Dẫn dắt vào bài học
Trên lưu vực các dòng sông lớn ở Châu á và Châu Phi từ thiên niên kỷ IV trước công nguyên, cư dân phương đông biết tới nghề luyện kim, làm nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Họ đã xây dựng các quốc gia đầu tiên của mình, từ đó xã hội có giai cấp đầu tiên mà trong đó thiểu số quý tộc thống trị đa số nông dân công xã và nô lệ. Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Đông không giống nhau, nhưng thể chế chung là chế độ quân chủ chuyên chế, trong đó vua là người nắm mọi quyền hành và đựơc cha truyền, con nối.Qua bài học này chúng ta còn biết được phương Đông là cái nôi của văn minh nhân loại, nơi mà lần đầu tiên con người đã biết sáng tạo ra chữ viết văn học, nghệ thuật và nhiều tri thức khoa học khác.
T'
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Nội dung cần khắc sâu
12'
10'
16'
8'
GV treo bản đồ “ các quốc gia cổ đại:: Các quốc gia cổ đại phương Đông nằm ở đâu, có những thuận lợi gì?.
Hầu hết các quốc gia cổ đại Phương Đông nằm ở lưu vực những con sông lớn :........
- GV tiếp tục đặt câu hỏi : Bên cạnh những thuận lợi thì có gì khó khăn? muốn khắc phục khó khăn cư dân phương Đông đã phải làm gì?
- GV gọi một HS trả lời, các HS khác bổ sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt ý.
Pv:Muốn khắc phục khói khăn cư dân p Đông phải làm gì ?- Muốn bảo vệ mùa màng và cuộc sống của mình ngay từ đầu dân cư phương đông đã phải đắp đê, trị thuỷ, làm thuỷ lợi. Công việc này đòi hỏi công sức của nhiều người, vừa tạo nên nhu cầu để mọi người sống quần tụ gắn bó với nhau trong các tổ chức xã hội.
- GV: Căn cứ vào đktn nền kinh tế chính cảu các quốc gia cổ đại phương Đông là gì?.
- GV chốt lại nông nghiệp tưới nước, chăn nuôi và thủ công nghiệp, trao đổi hàng hoátrong nông nghiệp tưới nước là ngành kinh tế chính, chủ đạo đã tạo ra sản phẩm dư thừa thường xuyên.
Hoạt động 1: Làm việc tập thể và cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Tại sao chỉ bằng công cụ chủ yếu bằng gỗ và đá, cư dân trên lưu vực các dòng sông lớn ở châu á châu Phi đã sớm xây dựng nhà nước của mình?
- Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất phát triển ,năng suất cao xuất hiện của cải dư thừa ngay tỳư khi chua cú đồ sắt ->dẫn đến sự phân hoá xã hội kẻ giàu, người nghèo, từng lớp quý tộc và bình dân. trên cơ sở đó nhà nước đã ra đời.
- GV đặt câu hỏi: Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành sớm nhất ở đâu?Trong khoảng thời gian nào?
- GV có thể chỉ trên bản đồ quốc gia cổ đại Ai Cập hình thành như thế nào, địa bàn của các quốc gia cổ đại này là những nước nào trên bản đồ thế giới, và liên hệ ở Việt Nam bên lưu vực sông Hồng, sông Cảđã sớm xuất hiện nhà nước cổ đại (phần này sẽ học ở phần lịch sử Việt Nam).
=> Cỏc nhà nước ở phương Đụng thời cổ đại đc hỡnh thành sớm hơn ở HL-RM tới hơn 1000 năm và sớm nhất thế giới
Pv:Trong XH cổ đại P.Đông bao gồm có tầng lớp nào?
- GV cho HS xem sơ đồ sau và nhận xét
Vua
Quý tộc
NDCX
Nô lệ
Hoạt động theo nhóm
- Nhóm 1: Nguồn gốc và vai trò của nông dân công xã trong xã hội cổ đại phương Đông?
- Nhóm 2: Nguồn gốc quý tộc?
- Nhóm 3: Nguồn gốc của nô lệ? Nô lệ có vai trò gì?
KL=>
Pv: Nhà nứơc phương Đông hình thành như thế nào? Thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại? Thế nào là vua chuyên chế? Vua dựa vào đâu để trở thành chuyên chế?
- Gọi một HS trả lời, các HS khác bổ sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt ý: Quá trình hình thành nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị thuỷ và xây dựng các công trình thuỷ lợi, các liên minh bộ lạc liên kết với nhau đ Nhà nước ra đời để điều hành, quản lý xã hội. Quyền hành tập trung vào tay nhà vua tạo nên chế độ chuyên chế cổ đại
- Vua dựa vào bộ máy quý tộc và tôn giáo để bắt mọi người phục tùng vua trở thành vua chuyên chế.
- Chế độ nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực tối cao (tự coi mình là thần thánh dưới trần gian, người tối cao của đất nước, tự quyết định mọi chính sách và công việc ) và giúp việc cho vua là một bộ máy quan liêu
- GV có thể khai thác thêm kênh hình 3 SGK trang 12 để thấy đựơc cuộc sống sung sướng của vua ngay cả khi chết (Quách vàng tạc hình vua)
1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển của các ngành kinh tế
a. Điều kiện tự nhiên
- Thuận lợi: Đất đai phù sa mùa mỡ, gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản xuất và sinh sống.
- Khó khăn: Dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, ảnh hưởng đến đời đời sống của nhân dân.
- Do thuỷ lợingười ta đã sống quần tụ thành những trung tâm quần cư lớn và gắn bó với nhau trong các tổ chức xã hội. Nhờ đó nhà nước sớm thành nhu cầu sản xuất và trị thuỷ, làm thủy lợi.
b. Sự phát triển của các ngành kinh tế.
- Nghề nông nghiệp tưới nước là gốc, ngoài ra còn chăn nuôi và làm thủ công nghệp.
- Cơ sở hình thành: Sự phát t
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_10_tiet_1_51_to_bich_van.doc