Giáo án Lịch sử Lớp 11 tự chọn - Chủ đề 1: Các cuộc cách mạng tư sản từ cuối thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX - Hồ Minh Tuấn

I-MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

 Trên cơ sở kiến thức đã học, học sinh hiểu biết sâu sắc và có hệ thống hơn về:

- Nguyên nhân bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản;

- Những hình thức của các cuộc cách mạng tư sản;

- Kết quả và ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại

2. Kĩ năng

- Rèn luyện khả năng nhận thức và thực hành để hiểu sâu hơn bản chất của sự kiện lịch sử, những mặt tích cực và hạn chếcủa các cuộc cách mạng tư sản.

- Sử dụng khái niệm “cách mạngtư sản” trong dạy học lịch sử thế giới và dân tộc

3.Thái độ

- Đánh giá đúng vai trò của các cuộc cách mạng tư sản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người.

- Liên hệ để hiểu rõ vì sao nhân dân ta không đi thêo con đường cách mạng tư santrong đấu tranh giải phóng dân tộcvà xây dựng đất nước.

II- NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA CHỦ ĐỀ

- Nguyên nhân bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại;

- Động lực và giai cấp lãnh đạo cách mạng tư sản;

- Kết quả và ý nghĩa;

 

doc14 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 19/07/2022 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 tự chọn - Chủ đề 1: Các cuộc cách mạng tư sản từ cuối thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX - Hồ Minh Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn ngày 25/08/2008 Chủ đề I Các cuộc cách mạng tư sản từ cuối thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX (4 tiết) I-Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Trên cơ sở kiến thức đã học, học sinh hiểu biết sâu sắc và có hệ thống hơn về: - Nguyên nhân bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản; - Những hình thức của các cuộc cách mạng tư sản; - Kết quả và ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại 2. Kĩ năng - Rèn luyện khả năng nhận thức và thực hành để hiểu sâu hơn bản chất của sự kiện lịch sử, những mặt tích cực và hạn chếcủa các cuộc cách mạng tư sản. - Sử dụng khái niệm “cách mạngtư sản” trong dạy học lịch sử thế giới và dân tộc 3.Thái độ - Đánh giá đúng vai trò của các cuộc cách mạng tư sản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. - Liên hệ để hiểu rõ vì sao nhân dân ta không đi thêo con đường cách mạng tư santrong đấu tranh giải phóng dân tộcvà xây dựng đất nước. II- Những vấn đề chính của chủ đề - Nguyên nhân bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại; - Động lực và giai cấp lãnh đạo cách mạng tư sản; - Kết quả và ý nghĩa; III- Tiến trình tổ chức dạy-học 1. Nguyên nhân bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản (tiết 1) Hoạt động của thầy và trò Kiến thức học sinh cần nắm Hoạt động: Cá nhân- cả lớp Giáo viên khái quát vài nét về sự hình thành và phát triển của CNTB. - G/v lấy dẫn chứng: + Nê-đéc-lan. + Anh. + Pháp. G/v Nêu vấn đề: Tại sao chế độ phong kiến là trở lực chính cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản? H/s trả lời sau đó giáo viên chốt ý G/v nhắc cho h/s lưu ý thêm vấn đề: Chế độ đẳng cấp cũng là một trở ngại lớn của sự phát triển chủ nghĩa tư bản ở Pháp - Trước hết, cần hiểu rõ khái niệm “đẳng cấp” khác với “giai cấp” như thế nào + “Đẳng cấp” là tầng lớp xã hội được hình thành dưới các chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến, do luật pháp hoặc tục lệ quy định về vị trí xã hội, về quyền lực và nghĩa vụ có khi mang tính cha truyền con nối. + “ Giai cấp” là tập đoàn người đông đảo trtong xã hội có địa vị và vai trò nhất định trong nền sản xuất xã hội, hưởng thụ của cải làm ra trong xã hội tuỳ theo địa vị chiếm hữu hay không chiếm hữu tư liệu sản xuất. - Để cụ thể hoá cho các khái niệm trên, chúng ta cùng tìm hiểu hình “ Tình cảnh nông dân Pháp trước cách mạng” G/v chốt ý: Mâu thuẫn này là nguyên nhân sâu xa, chung của các cuộc cách mạng tư sản. G/v giảng về tình thế cách mạng và kết luận - Từ thế kỉ XI trở đi, thành thị xuất hiện ở Tây Âu ngày càng nhiều, tầng lớp thị dân lớn mạnh nhanh chóng và đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Sức sản xuất mới đã từng bước phá vỡ nền kinh tế phong kiến, tạo điều kiện cho nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ phát triển. Sau các cuộc phát kiến địa lý thế kỉ XV-XVI, CNTB ngày càng phát triển mạnh mẽ. - Chế độ phong kiến là trở lực chính cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở nhiều nước. Cụ thể là: + Tình trạng lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp và sự thống trị của chế độ phong kiến đối với nông dân (Điển hình là nước Pháp) + Những trở ngại cho sự phát triển công, thương nghiệp tư bản chủ nghĩa (Nê-đéc-lan; Bắc Mĩ; Anh và rõ nhất là Pháp). Sự thống trị của chế độ phong kiếnvới những luật lệ khắt khe(hệ thống đo lường trong nước không thống nhất, kiểm soát hàng hoá chặt chẽ, sản xuất theo khuôn mẫu bắt buộc...) đã ngăn cản sự phát triển của công thương nghiệp... Như vậy:Sự xoá bỏ những ràng buộc của chế độ phong kiến là một yêu cầu khách quan đối với sự phát triển công, thương nghiệp tư bản chủ nghĩa ở các nước Âu-Mỹ từ đầu thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XIX - Những trở ngại cho sự phát triển chủ nghĩa tư bản ở Anh, Pháp, cũng như ở nhiều nước khác (Hà Lan, Mĩ, Đức, I-ta-li-a, Nga, Nhật...)Với những mức độ khác nhau, làm nảy sinh mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản đang lên với chế độ phong kiến (hay chế độ thuộc địa). Đó là mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa lực lượng sản xuất mới tư bản chủ nghĩa và quan hệ sản xuất phong kiến lỗi thời phản động. - Các cuộc cách mạng nói chung và cách mạng tư sản nói riêng, nổ ra khi có tình thế cách mạng và tình thế cách mạng xuất hiện khi: + Giai cấp thống trị không thể thống trị như cũ được nữa, nó đang lâm vào cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng. + Giai cấp bị trị không muốn sống như cũ được nữa và đang nổi dạy đấu tranh mạnh mẽ. + Quần chúng được tổ chức, tập hợp, lãnh đạo. - Các cuộc cách mạng diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng về bản chất đó là những cuộc cách mạng tư sản, vì nó giải phóng lực lượng sản xuất mới, đưa đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa IV- Bài tập - Lập bảng hệ thống kiến thức về các cuộc cách mạng tư sản thế kỉ XVI - XIX ở các nước theo mẫu sau: Nước Thời gian Hình thức Kết quả - Phân tích nguyên nhân sâu xa của các cuộc cách mạng tư sản nổ ra trong các thế kỉ XVI - XIX. Soạn ngày : 31/8/2008 Chủ đề I Các cuộc cách mạng tư sản từ cuối thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX (Tiếp theo) I-Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Trên cơ sở kiến thức đã học, học sinh hiểu biết sâu sắc và có hệ thống hơn về: - Nguyên nhân bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản; - Những hình thức của các cuộc cách mạng tư sản; - Kết quả và ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại 2. Kĩ năng - Rèn luyện khả năng nhận thức và thực hành để hiểu sâu hơn bản chất của sự kiện lịch sử, những mặt tích cực và hạn chếcủa các cuộc cách mạng tư sản. - Sử dụng khái niệm “cách mạngtư sản” trong dạy học lịch sử thế giới và dân tộc 3.Thái độ - Đánh giá đúng vai trò của các cuộc cách mạng tư sản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. - Liên hệ để hiểu rõ vì sao nhân dân ta không đi thêo con đường cách mạng tư santrong đấu tranh giải phóng dân tộcvà xây dựng đất nước. II- Những vấn đề chính của chủ đề - Nguyên nhân bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại; - Động lực và giai cấp lãnh đạo cách mạng tư sản; - Kết quả và ý nghĩa; III- Tiến trình tổ chức dạy-học 2/ Động lực và giai cấp lãnh đạo cách mạng tư sản (tiết 2) Hoạt động của thầy và trò Kiến thức học sinh cần nắm Hoạt động: Cá nhân- cả lớp Giáo viên phân tích về nhiệm vụ của cuộc cách mạng tư sản Nhiệm vụ của cách mạng tư sản là lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế hoặc hạn chế sự thống trị của phong kiến quí tộc nên tập hợp được đông đảo các tầng lớp, giai cấp trong xã hội, tuy những giai cấp tầng lớp này có những điểm khác nhau về quyền lợi và mục đích đấu tranh G/v hỏi: Động lực của cách mạng tư sản là ai? H/s trả lời sau đó g/v chốt ý G/v lấy dẫn chứng cách mạng Pháp 1789 về giai cấp lãnh đạo cách mạng và vai trò của quần chúng nhân dân Qua các cuộc cách mạng tư sản, Chúng ta thấy rằng: Khi quần chúng hoạt động tích cực, tự giác sẽ đưa cách mạng đạt đến đỉnh cao G/v nêu câu hỏi; Em có nhận xét gì về vai trò của quần chúng trong cách mạng tư sản? H/s trả lời sau đó g/v chốt ý, kết luận - Động lực chủ yếu của cách mạng tư sản là giai cấp tư sản, quí tộc mới và đông đảo quần chúng nhân dân mà trước hết là nông dân, thợ thủ công, dân nghèo thành thị và một bộ phận công nhân, người In-đi-an, người da đen. - Lãnh đạo cách mạng là giai cấp tư sản, quý tộc tư sản hoá, có khi là một bộ phận phong kiến cầm quyền + Sau thắng lợi, do cách mạng phát triển trong hàng ngũ giai cấp cầm quyền có sự phân hoá, một bộ phận thoả hiệp với giai cấp cầm quyền cũ để ngừng cách mạng.Biểu hiện rõ nét qua cuộc cách mạng tư sản Pháp Sau cách mạng 14/7/1789, phái Lập hiến lên cầm quyền chỉ hạn chế quyền của vua và xoá bỏ chế độ đẳng cấp, thiết lập nền quân chủ lập hiến. Quần chúng nhân dân lại nổi dậy lật đổ chính quyền của phái Lập hiến ngày 10/8/1792, đưa cách mạng phát triển thêm một bước ttrong việc xoá bỏ chế độ quân chủ, thành lập nền cộng hoà. Tầng lớp tư sản công thương (Phái Gi-rông -đanh) sau khi lên cầm quyền đã đi ngược quyền lợi của nhân dân; và quần chúng lại nổi dậy ngày 2/6/1793, đưa những người tư sản tiến bộ có tinh thần cách mạng triệt để hơn- phái Gia-cô-banh lên nắm chính quyền. Những người Gia-cô-banh xây dựng nền chuyên chính dân chủ cách mạng, thủ tiêu mọi nghĩa vụ phong kiến đối với nông dân, đưa cách mạng tư sản Pháp đến đỉnh cao. điều này lại đe doạ đến quyền lợi của giai cấp tư sả, nên tư sản phản cách mạng tiến hành cuộc chính biến ngày 27/7/1794, lật đổ Rô-be-spi-e và các bạn chiến đấu của ông. Cách mạng tư sản Pháp kết thúc với cuộc đảo chính của Na-pô-lê-ông Bô-na-pác vào tháng 11/1799 + Trong bất cứ cuộc cách mạng tư sản ở nước nào, ở bất cứ giai đoạn nào, quần chúng nhân dân bao giờ cũng giữ vai trò chủ yếu và có tác động thúc đẩy cách mạng đi đến thắng lợi Qua các cuộc cách mạng tư sản, Chúng ta thấy rằng: Khi quần chúng hoạt động tích cực, tự giác sẽ đưa cách mạng đạt đến đỉnh cao Tóm lại: Trong các cuộc cách mạng tư sản, quần chúng nhân dân đều giữ vai trò quan trọng, quyết định thắng lợi của cách mạng. Khi quần chúng tham gia càng đông đảo thì sức mạng càng được nâng lên, thắng lợi cách mạng càng to lớnvà triệt để. Giai cấp tư sản lợi dụng sức mạnh của quần chúngđể nắm quyền thống trị, sau khi đạt được mục đích thì quay lại chống quần chúng IV- Bài tập - Vẽ sơ đồ minh hoạ cho sự phát triển đi lên của Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII - Vai ttrò của quần chúng nhân dân trong các cuộc cách mạng tư sảnthể hiện như thế nào? Soạn ngày 07/09/2008 Chủ đề I Các cuộc cách mạng tư sản từ cuối thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX (Tiếp theo) I-Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Trên cơ sở kiến thức đã học, học sinh hiểu biết sâu sắc và có hệ thống hơn về: - Nguyên nhân bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản; - Những hình thức của các cuộc cách mạng tư sản; - Kết quả và ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại 2. Kĩ năng - Rèn luyện khả năng nhận thức và thực hành để hiểu sâu hơn bản chất của sự kiện lịch sử, những mặt tích cực và hạn chếcủa các cuộc cách mạng tư sản. - Sử dụng khái niệm “cách mạngtư sản” trong dạy học lịch sử thế giới và dân tộc 3.Thái độ - Đánh giá đúng vai trò của các cuộc cách mạng tư sản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. - Liên hệ để hiểu rõ vì sao nhân dân ta không đi thêo con đường cách mạng tư santrong đấu tranh giải phóng dân tộcvà xây dựng đất nước. II- Những vấn đề chính của chủ đề - Nguyên nhân bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại; - Động lực và giai cấp lãnh đạo cách mạng tư sản; - Kết quả và ý nghĩa; III- Tiến trình tổ chức dạy-học 3. Nhiệm vụ của cách mạng tư sản (Tiết 3) Hoạt động của thầy và trò Kiến thức học sinh cần nắm Hoạt động: Cá nhân- cả lớp G/v giảng: Về cơ bản, các cuộc cách mạng tư sản đều nhằm vào mục tiêu hạn chế hay đánh đổ chế độ phong kiến, xác lập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ dân tộc và dân chủ G/v hỏi: Em hiểu như thế nào về nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ dân chủ? H/s trả lời và sau đó Gv phân tích Nhiệm vụ dân tộc Nhằm xoá bỏ tình trạng cát cứ phong kiến, thống nhất thị trường, bảo vệ Tổ quốc khi có sự xâm lược của các thế lực phong kiếnnước ngoài(có khi cả giai cấp tư sản, như trường hợp nước Anh tham gia lên minh các nước phong kiến chống cách mạng Pháp) liên kết với bọn phong kiến trong nước đã bị lật đổ. Nhiệm vụ dân chủ Nhiệm vụ dân chủ của cách mạnh tư sản thể hiện ở việc xoá bỏ chế độ phong kiến chuyên chế, xác lập nền dân chủ tư sản với việc thành lập nhà nước cộng hoà tư sản(hay quân chủ lập hiến) và ban bố các quyền tự do dân chủ tư sản, trong đó quyền tư hữu , được xem là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Vấn đề ruộng đất là một vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản và tuỳ theo mức độ, kết quả của việc giải quyết yêu cầu này mà thể hiện tính triệt để và không triệt để của cách mạng tư sản. Về cơ bản, các cuộc cách mạng tư sản đều nhằm vào mục tiêu hạn chế hay đánh đổ chế độ phong kiến, xác lập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ dân tộc và dân chủ * Nhiệm vụ dân tộc: -Nhằm xoá bỏ tình trạng cát cứ phong kiến, thống nhất thị trường, bảo vệ Tổ quốc khi có sự xâm lược của các thế lực phong kiếnnước ngoài(có khi cả giai cấp tư sản, như trường hợp nước Anh tham gia lên minh các nước phong kiến chống cách mạng Pháp) liên kết với bọn phong kiến trong nước đã bị lật đổ. - Nhiệm vụ dân tộc được biểu hiện khác nhau trong mỗi cuộc cách mạng tư sản, tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước.Ví dụ: +ở cuộc cách mạng tư sản Hà Lan thế kỷ XVI , nhân dân tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộcđể thoát khỏi ách thống trị của Vương quốc Tây Ban Nha. + ở Pháp, nhiệm vụ dân tộc trong Cách mạng tư sản 1789 là sau khi xoá bỏ đặc quyền của quí tộc, xoá bỏ sự phân cách giữa các địa phương với những hệ thống đo lường , hàng rào thuế quan riêng thì tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng bảo vệ Tổ quốc và thành quả cách mạng . + Trong cuộc đấu tranh thống nhất Đức và I-ta-li-a, bên cạnh việc xoá bỏ tình trạng cát cứ phong kiến lại có nhiệm vụ giải phóng các bộ phận lãnh thổ bị nước ngoài chiến đóng. + ở Nhật Bản, cuộc đáu tranh đánh đổ chế độ Mạc phủ, khôi phục lại địa vị của Thiên hoàng đã xoá bỏ các phiên quốc cát cứ, cùng những đặc quyền của đaimyô nhằm thống nhất quốc gia, đề cao quyền lực tuyệt đối của Chính phủ trung ương và Thiên hoàng. + Cuộc đấu tranh của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ là cuộc chiến tranh giành độc lập để thành lập một nước cộng hoà. + Cuộc cách mạng tư sản ở một số nước phương Đông (châu á, châu Âu, khu vực Mỹ la tinh) đều kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ chống phong kiến và chống các nước đế quốc đã hoặc đang âm mữuâm chiếm đất nước họ * Nhiệm vụ dân chủ: - Nhiệm vụ dân chủ của cách mạnh tư sản thể hiện ở việc xoá bỏ chế độ phong kiến chuyên chế, xác lập nền dân chủ tư sản với việc thành lập nhà nước cộng hoà tư sản(hay quân chủ lập hiến) và ban bố các quyền tự do dân chủ tư sản, trong đó quyền tư hữu , được xem là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Vấn đề ruộng đất là một vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản và tuỳ theo mức độ, kết quả của việc giải quyết yêu cầu này mà thể hiện tính triệt để và không triệt để của cách mạng tư sản. Ví dụ: + Trong cuộc cách mạng tư sản Anh giữa thế kỷ XVII , do quý tộc mới và tư sản tiến hành nên đã thừa nhận hiện trạng rào đất, cướp ruộng của nông dân làm đồng cỏ; nông dân mất ruộng hoặc không có ruộng phải rời quê hương trở thành những ngừi vô sản lang thang ra thành thị kiếm việc làm, hay khai khẩn các mảnh đất hoang hoá. + Cuộc cách mạng tư sản Pháp 1789 đã thực hiện việc chia nhỏ từng lô đất , bán cho nông dân trong vòng 10 năm; do đó, nông dân được sở hữu ruộng đất, trở thành tiểu nông và gắn bó với tư sản. Vì vậy, Cách mạng tư sản Pháp thế kỷ XVIII triệt để hơn cách mạng tư sản Anh thế kỷ XVII. + ở Nhật Bản, Sắc luật cải cách ruộng đất của Chính phủ 1872, chỉ thừa nhận quyền sở hữu cho những người đang sử dụng ruộng đất. Vì vậy, đã tước bỏ quyền sở hữu của nhiều nông dân không có ruộng đất, hoặc đã đem cầm cố.Năm 1913, trong số 5,5 triệu hộ nông dân Nhật Bản thì có tới 1,5 triệu hộ là tá điền. Nhìn chung ,ở những cuộc cách mạng tư sản, với nhiều hình thức khác nhau, quyền tư hữu ruộng đất được chú ý, song cách giải quyết không giống nhau, do những điều kiện cụ thể của mỗi nước, quan điểm, thái độ của giai cấp lãnh đạo. Dù kết quả khác nhau, song việc xác lập quyền tư hữu ruộng đất là để xác lập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ở nông thôn nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh, tạo thị trường(cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ hàng hoá cho công nghiệp IV- Bài tập Hãy trình bày nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ dân chủ của các cuộc cách mạng tư sản ở Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản Soạn ngày 14/09/2008 Chủ đề I Các cuộc cách mạng tư sản từ cuối thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX (Tiếp theo) I-Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Trên cơ sở kiến thức đã học, học sinh hiểu biết sâu sắc và có hệ thống hơn về: - Nguyên nhân bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản; - Những hình thức của các cuộc cách mạng tư sản; - Kết quả và ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại 2. Kĩ năng - Rèn luyện khả năng nhận thức và thực hành để hiểu sâu hơn bản chất của sự kiện lịch sử, những mặt tích cực và hạn chếcủa các cuộc cách mạng tư sản. - Sử dụng khái niệm “cách mạngtư sản” trong dạy học lịch sử thế giới và dân tộc 3.Thái độ - Đánh giá đúng vai trò của các cuộc cách mạng tư sản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. - Liên hệ để hiểu rõ vì sao nhân dân ta không đi thêo con đường cách mạng tư santrong đấu tranh giải phóng dân tộcvà xây dựng đất nước. II- Những vấn đề chính của chủ đề - Nguyên nhân bùng nổ các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại; - Động lực và giai cấp lãnh đạo cách mạng tư sản; - Kết quả và ý nghĩa; III- Tiến trình tổ chức dạy học 4. ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng tư sản ( tiết 4 ) Hoạt động của thầy và trò Kiến thức học sinh cần nắm Hoạt động: Cá nhân- cả lớp G/v nêu câu hỏi: Hãy nêu ý nghĩa lịch sử của các cuộc cách mạng tư sản? G/v nêu câu hỏi: Cuộc cách mạng công nghiệp đã dẫn tới sự thay đổi quan trọng về các mặt kĩ thuật và xã hội? H/s trả lời và sau đó Gv phân tích Những cuộc cách mạng tư sản khác ở phương Đông trong những phạm vi, mức độ nhất định đều ảnh hưởng đến lịch sử thế giới. Ví dụ, cuộc Duy tân Minh trị ở Nhật Bản (1868) và cuộc cách mạng Tan Hợi (1911) ở Trung Quốc đã tác động đến các nước châu á nói chung, Việt nam nói riêng, trong phong trào canh tân đất nước, đối với cuộc đấu tranh yêu nước chống thực dân để giành độ lập dân tộc. - Cách mạng tư sản xác lập sự thắng lợi của chủ nghĩa tư bản đối với chế độ phong kiến, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người- thời cận đại. Mỗi cuộc cách mạng có một vị trí và ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của nước đó và thế giới. + Cách mạng Hà Lan thế kỷ XVI đánh dấu sự mở đầu thời cận đại. + Cách mạng tư sản Anh giữa thế kỷ XVII tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh mẽ hơn . - Cuộc cách mạng công nghiệp đã dẫn tới sự thay đổi quan trọng về các mặt kĩ thuật và xã hội. + Về mặt kĩ thuật, đó là sự phát minh, sáng chế ra máy móc trong công nghiệp và nhờ đó đã đưa nền sản xuất bằng tay trong các công trường thủ công chuyển sang sản xuất bằng máy móc trong các công xưởng. + Về mặt xã hội, đã hình thành hai giai cấp cơ bản của xã hội tư bản chủ nghĩa, đó là giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. - Mức độ ảnh hưởng của cuộc cách mạng tư sản ở các nước cũng không giống nhau, Cách mạng Pháp 1789 là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất. Bởi vì, Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII được tiến hành đướ ánh sáng của trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản và sự tham gia tích cực của quần chúng nhân dân. Sau khi Cách mạng tư sản Pháp 1789 thành công, tư tưởng dân tộc, dân chủ được truyền bá rộng rãi ở chấu Âu, thúc đẩy phong trào cách mạng ở các nước châu Âu phát triển, như Lê- nin đã nhận định: “ Thế kỉ XIX là thế kỉ đem lại văn minh và văn hoá cho toàn thể nhân loại đã tiếp diễn dưới dấu hiệu của cách mạng Pháp”. - Những cuộc cách mạng tư sản khác ở phương Đông trong những phạm vi, mức độ nhất định đều ảnh hưởng đến lịch sử thế giới. Ví dụ, cuộc Duy tân Minh trị ở Nhật Bản (1868) và cuộc cách mạng Tan Hợi (1911) ở Trung Quốc đã tác động đến các nước châu á nói chung, Việt nam nói riêng, trong phong trào canh tân đất nước, đối với cuộc đấu tranh yêu nước chống thực dân để giành độ lập dân tộc. - Tuy nhiên, cách mạng tư sản cũng có những hạn chế nhất định: Chỉ thay thế chế độ bóc lột này bằng một chế độ bóc lột khác; vấn đề ruộng đất của nông dân- vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản- không được giải quyết triệt để; những quyền tự do dân chủ của nhân dân chưa được đảm bảo thực hiện như quy định. Do đó, về nguyên tắc, về bản chất cách mạng tư sản khác hẳn cách mạng vô sản; sự phân biệt của hai loại cách mạng này là “ sợi chỉ đỏ xuyên qua thời cận đại” (Xta-lin). Vào cuối thời cận đại, lịch sử chuyển dần sang thời kì mới- thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội. IV- Bài tập: - Phân tích ý nghĩa của cách mnạg tư sản đối với sự phát triển xã hội. - Lập bản so sánh về nội dung cách mạng tư sản và cách mạng xã hội chủ nghĩa: động lực cách mạng, lãnh đạo, mục tiêu, kết quả, tính chất.

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_11_tu_chon_chu_de_1_cac_cuoc_cach_mang_t.doc