Giáo án Ngữ văn 10 Tiết 73, 74 đọc văn: phú sông bạch đằng

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 Giúp hs:

 - Hiểu được nội dung chủ yếu của bài phú: Hoài niệm, suy ngẫm của tác giả về chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.

 - Nắm được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài phú

 - Làm quen và rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm văn học viết theo thể phú.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

 - Phương tiện: sgk, sgv. giáo án, tltk

 - Cách thức: kết hợp các phương pháp vấn đáp, thảo luận, diễn giải

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC GIỜ DẠY - HỌC

 I. Ổn định lớp

II. Kiểm tra bài cũ

III. Bài mới:

 

doc156 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 Tiết 73, 74 đọc văn: phú sông bạch đằng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TiÕt 73, 74 §äc v¨n: PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG Trương Hán Siêu A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp hs: - Hiểu được nội dung chủ yếu của bài phú: Hoài niệm, suy ngẫm của tác giả về chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng. - Nắm được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài phú - Làm quen và rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm văn học viết theo thể phú. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH - Phương tiện: sgk, sgv. giáo án, tltk - Cách thức: kết hợp các phương pháp vấn đáp, thảo luận, diễn giải C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC GIỜ DẠY - HỌC I. Ổn định lớp II. Kiểm tra bài cũ III. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt TiÕt 73 : Hoạt động 1: Hưóng dẫn hs tìm hiểu phần tác giả, tác phẩm. TT 1: Gọi hs trình bày những ý chính về tác giả, tác phẩm? Gv bổ sung. Hoạt động 2: Hướng dẫn hs đọc - hiểu tác phẩm. TT 1: Gọi hs đọc và xác định bố cục của tác phẩm, nội dung của từng phần? TT 2: Tìm hiểu một số điển tích. TT 3: Nhân vật Khách trong đoạn 1 là ai? Là người ntn? (qua các địa danh du ngoạn của khách). Tại sao khách lại muốn học Tử Trường? Suy nghĩ của em về khách? Thú du ngoạn có liên quan gì đến việc nhà thơ tìm đến sông Bạch Đằng? TT 4: Cảnh sắc sông BĐ hiện ra trước mắt tác giả được miêu tả ntn? Ấn tượng? Thử so sánh với cách miêu tả ở phần 2? (cảnh thực: ước lệ, tượng trưng) TT 5: Cảnh trong cái nhìn của tác giả còn có ý nghĩa gì? Trong hồi tưởng của tác giả cảnh hiện lên ntn? Âm hưởng của câu thơ? Tâm trạng của nhân vật khách. TiÕt 74 : TT 6: Hs đọc đoạn 2 và trả lời các câu hỏi sau: - Tác giả tạo ra nhân vật bô lão nhằm mục đích gì? - Qua lời kể của các bô lão các chiến công trên sông BĐ hiện lên ntn? Biện pháp NThuật được sử dụng? - Cho hs bình luận về thế trận được tái hiện? - Miêu tả sự thất bại của kẻ thù tác giả đã dùng những hình ảnh, điển tích nào? Thể hiện điều gì? TT 6: Kết thúc đoạn 2, tác giả viết "Đến chơi sông...lệ chan". đó là lời của ai? nhưng cũng thể hiện cảm xúc của ai? Ở đây có sự gặp gỡ ntn? TT 7: Đoạn 3: Đây là lời ca của các bô lão theo lối liên ngâm của "Khách". HS thảo luận: - Nội dung chính của những lời ca đó? - Theo tác giả những nhân tố nào quyết định sự thắng lợi? Hoạt động 3: Hướng dẫn hs tæng kÕt tác phẩm. III. Tổng kết. - Nội dung: Sống dậy hoà khí thời trần oanh liệt – hào khí Đông A. Sáng lên chân lí muôn đời. - Nghệ thuật: + Thể hiện rõ đặc trưng của thể phú: nhân vật chủ khách đối đáp, hình ảnh và điển tích chọn lọc, kết hợp yếu tố trữ tình hoài cổ và yếu tố tráng ca, kết cấu chặt chẽ. + Giọng văn cuồn cuộn cảm xúc, cảm hứng bi tráng. → Sự kết hợp giữa chủ nghĩa yêu nuớc và tài năng nghệ thuật phong phú của tác giả. I. Giới thiệu. 1. Tác giả: Trương Hán Siêu (? – 1354) - Tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, sinh thời được nhà vua tin cậy, nhân dân kính trọng. - Từng giữ chức Hàn lâm học sĩ, làm môn khách của TQTuấn, tham gia kháng chiến chống quân Mông – Nguyên.→ được thờ ở văn miếu Quốc Tử Giám. 2. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: Khoảng 50 năm sau khi chiến thắng quân Mông – Nguyên khi nhà Trần có dấu hiệu suy thoái → Cảm hứng hào hùng và bi tráng, tư tưởng triết lí. - Đề tài: Sông Bạch Đằng – dòng sông nổi tiếng trong lịch sử. - Thể loại: Phú cổ thể. II. Đọc - hiểu. 1. Thú du ngoạn và cảm xúc của tác giả khi đến sông Bạch Đằng. a. Thú du ngoạn: - Khách (Sự khách thể hoá của cái tôi của tác giả) + Hành động: phóng khoáng + Không gian: rộng lớn, không có giới hạn + Thời gian: liên hoàn, vô cùng, không cụ thể (liệt kê, ước lệ, tượng trưng, khoa trương...) →Tính cách tráng sĩ với tâm hồn phóng khoáng tự do, yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp khát khao hiểu biết, tha thiết với lịch sử dân tộc. → Đó là tâm thế của nhà thơ khi đến với sông Bạch Đằng. b. Cảm xúc của tác giả khi đến sông Bạch Đằng. - Cảnh thực hiện ra trước mắt nhà thơ: mênh mông, bát ngát, hùng vĩ (nước xanh, trời xanh, sóng nước mênh mang) → cảm giác choáng ngợp trước vẻ đẹp của non sông. - Cảnh gợi lại hình ảnh chiến trường xưa: chiến thắng oanh liệt + những hy sinh gian khổ → xưa >< nay - Tâm trạng "khách": xúc động mãnh liệt, vừa tự hào vừa sững sờ tiếc nhớ bởi hoài niệm về quá khứ oanh liệt → Nỗi niềm hoài cổ. → Nhân vật khách – cái Tôi của tác giả: tính cách mạnh mẽ, tâm hồn nhạy cảm, nặng lòng ưu hoài với đất nước và lịch sử dân tộc. 2. Chiến công xưa qua lời kể của các bô lão: a. Hình ảnh các bô lão: - Hình ảnh tập thể, xuất hiện như một sự hô ứng, tạo không khí đối đáp tự nhiên. - Nhân vật có tính lịch đại, ý nghĩa như là chứng nhân lịch sử. b. Lời thuật về những chiến công vĩ đại trên sông Bạch Đằng. - Những kì tích được nhắc lại đầy tự hào (liệt kê, lời lẽ trang trọng) - Không khí chiến trận bừng bừng, khí thế quân ta dũng mãnh ngút trời: thuyền bè ... sáng chói. - Thế trận giằng co quyết liệt: Ánh nhật nguyệt.... sắp đổi. - Các hình ảnh đối nhau, phép phóng đại thần kì, nhịp câu nhanh mạnh tạo không khí gấp gáp khẩn trương...) - Hình ảnh kẻ thù: + Kiêu ngạo, phách lối >< Thất bại, nhục nhã, thảm hại ( Những hình ảnh, điển tích, thủ pháp so sánh)→ Những trận thuỷ chiến trên sông Bạch Đằng ngang tầm những trận đánh oanh liệt nhất trong lịch sử TQ. - Khẳng định nguyên nhân chiến thắng: + Đất hiếm (thuận lẽ trời) + Tài đức của vua tôi nhà Trần, đặc biệt là HĐV. (nhân tài) → Cảm xúc của người kể gặp gỡ với niềm hoài cảm của Khách: cảm phục, buồn đau, sững sờ, nhớ tiếc. 3. Lời ca cuối cùng. * Lời ca của các bô lão: - Khẳng định sự tồn tại vĩnh hằng của dòng sông và những chiến công hiển hách. - Khẳng định chân lí đời đời: + Bất nghĩa → tiêu vonng + Anh hùng → Lưu danh → Lời khẳng định hào hùng, sảng khoái mà sâu lắng niềm tự hào. * Lời ca của "Khách": - Nối tiếp niềm tự hào về non sông hùng vĩ. - Khẳng định nhân tố quyết định trong công cuộc đánh giặc giữ nước: con người đặc biệt là hai vị Thánh quân – hai vua Trần → quan niệm tiến bộ có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. - Khẳng định sức mạnh của lẽ sống. của đạo đức dân tộc. - Bày tỏ khát vọng hoà bình muôn thuở. → Tình cảm dạt dào, hân hoan, phơi phới. Lời bình luận đậm chất triết lí. III. Củng cố. Cảm hứng bi tráng của tác phẩm Tính chất triết lí thể hiện qua bài phú. D. Dặn dò. - Về nhà học bài chuẩn bị bài "Nhà nho vui cảnh nghèo" của Nguyễn Công Trứ. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ TiÕt 75 - ®äc thªm : NHÀ NHO VUI CẢNH NGHÈO Nguyễn Công Trứ A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh : Thấy được cái gọi là “phong vị” của hàn nho Hiểu nghệ thuật trào phúng của tác giả B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : Hoạt động của GV& HS Yêu cầu cần đạt Gv cho hs đọc và tìm hiểu mục tiểu dẫn(sgk) (Học sinh đọc và nêu những nội dung chính) Gv cho hs tìm hiểu và trả lời các câu hỏi hướng dẫn đọc thêm trong sgk - Quan niÖm cña t¸c gi¶ vÒ c¸i nghÌo ? - §Ó t¶ c¶nh nghÌo t¸c gi¶ ®· chän nh÷ng ph­¬ng diÖn nµo ? - Phong vÞ cña c¶nh nghÌo ? I/ Tiểu dẫn : 1/ Tác giả : * Cuộc đời - Nguyễn Công Trứ (1778-1858) Quê: Làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh - Là nhà thơ xuất sắc, văn võ song toàn - Cuộc đời làm quan thăng trầm nhưng luôn ung dung tự tại, một lòng vì dân vì nước * Sự nghiệp: sáng tác nhiều thơ (đặc biệt là hát nói). Ngoài thơ Nôm, có bài “Hàn nho phong vị phú” nổi tiếng 2/ Tác phẩm - “Hàn nho phong vị phú” nói về phong vị sống của nhà nho nghèo: luôn tìm thú vui và tiếng cười trong cảnh nghèo, sống thanh thản nhàn nhã - Bài phú có 68 vế. - Đoạn trích học gồm 20 vế đầu miêu tả nơi ở, cách sống và ăn mặc của nhà nho nghèo II/ Hướng dẫn đọc thêm 1/ Câu 1: Vấn đề tác giả nêu ra trong 4 vế đầu là cái nghèo - Rõ ràng tác giả ko thích cái nghèo và khẳng định: nghèo là điều đáng ghét. Vì thế mở đầu, tác giả “văng” ra lời chửi: “ Chém cha cái khó” -> Lời chửi được lặp lại 2 lần với giọng khẳng định - Tiếp theo, tg’ chứng minh rằng: từ thánh nhân đến hạ dân đều cho rằng nghèo là điều đau khổ, nhục nhã “rành rành kinh huấn”, “ấy ấy ngạn ngôn”. Thánh nhân thì coi đấy là “lục cực” còn hạ nhân thì coi đấy là đứng đầu vạn tội. 2/ Câu 2: - Hai chữ “kìa ai” dùng để vừa chỉ tác giả, vừa chỉ những người lâm vào cảnh bần hàn như chính tác giả - Bởi vậy, cách nói ấy hàm nghĩa mở rộng, người đọc muốn hiểu tác giả nói về ai cũng được, nên tránh được sự thô thiển, cạn hẹp 3/ Câu 3: Tác giả tả cảnh nhà nho nghèo trên 3 phương diện: ở, ăn và mặc - Để tả cảnh nghèo, tg’ ko trực tiếp dùng chữ “nghèo” nào nhưng người đọc vẫn nhận ra cuộc sống của vị hàn nho này rất nghèo. Đấy là lối nói theo kiểu “phô trương” thường được dùng trong văn học trào phúng. + Về vẻ ngoài: vị hàn nho này ko chỉ có tất cả, mà còn có rất nhiều, rất “sang” là đằng khác: - Nào là “nhà”: nhà ko chỉ 3 gian, mỗi gian đều 4 vách mà còn có đủ cả sân, bếp, buồng, giường, màn gió, phên ngăn… ra vẻ phong lưu. Trong nhà lại nuôi mèo, nuôi lơn, có giàn đựng bát, có niêu nấu cơm, có máng lợn ăn, có trẻ “tri trô”… rất ư là hạnh phúc -Chẳng những thế, anh ta còn sống “hoà mình” với thiên nhiên, cùng nắng, mưa, trăng sao, gió mát… + Tuy nhiên, về thực chất, tác giả cho thấy vị hàn nho này chẳng có gì cả: tường thì làm bằng mo cau, nhà thì lợp bằng cỏ, kèo mọt, sân hoang, mối dủi, giun đùn, nắng rọi, mưa xoi, lợn đói, chuột buồn… một số 0 tròn trĩnh. Lối nói phô trương về sự “giàu sang” của Nguyễn Công Trứ giống cách “khoe giàu” trong dân gian: Dẫu giầu ®âu, thiếu mười trâu, đầy một chục Lợn thì lúc nhúc, thiếu mười chục đầy một trăm Gà chạy lăng xăng, thiếu một trăm đầy mười chục + Về ăn, mặc: - Tác giả cũng dùng lối nói phô trương: Nhà nho nghèo cũng “ngày ba bữa” và đủ cả: “trà, trầu, áo, khăn…” nghĩa là về hình thức và số lượng, anh ta chẳng kém ai. - Chỉ có điều: Về nội dung và chất lượng chẳng có gì. Ăn tuy là 3 bữa nhưng toàn là rau, trà thì bằng lá bàng, lá vối… áo khăn cũng vậy. - Hai chữ “phong vị” trong bài, tác giả dùng theo nghĩa mỉa mai, châm biếm “qua cách nói phô trương” Có lẽ NCT rất ko thích cảnh nghèo, ko muốn chấp nhận cảnh sống nghèo, thậm chí còn mỉa mai châm biếm: cuộc sống của vị hàn nho nhếch nhác: nhà chẳng ra nhà, ăn chẳng ra ăn, áo chẳng ra áo, khăn chẳng ra khăn… ấy thế mà còn trích lời thánh nhân để biện hộ cho cuộc sống nghèo của mình “quân tử ăn chẳng cầu no” “đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ”… ./. TiÕt 76, 77- §äc v¨n: THƯ DỤ VƯƠNG THÔNG LẦN NỮA (Tái dụ Vương Thông thư ) Nguyễn Trãi A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1- HS hiểu được Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi là một tác phẩm nghị luận sắc bén, mạnh mẽ, giàu sức thuyết phục, thể hiện ý chí quyết thắng, tinh thần yêu chuộng hoà bình của quân dân ta. Bức thư cũng thể hiện chiến lược "tâm công" của Nguyễn Trãi. 2- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu tác phẩm chính luận cổ. B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của GV&HS Yêu cầu cần đạt TiÕt 76 : I/ Tìm hiểu hoàn cảnh và mục đích sáng tác 1/ Hoàn cảnh sáng tác Nguyễn Trãi viết lá thư này nhân danh Lê Lợi, vì trong cuộc kháng chiến chống quân Minh, theo lệnh của Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã soạn thảo thư gửi các tướng nhà Minh để khuyên dụ chúng. Theo nội dung lá thư, hoàn cảnh quân ta lúc ấy đã trở nên hùng mạnh, tiến đến bao vây thành Đông Quan, giặc Minh thì đã túng thế, bị vây khốn trong thành, cố thủ không ra đánh để chờ viện binh. 2/ Mục đích sáng tác Nguyễn Trãi viết lá thư này để thuyết phục tướng giặc là Vương Thông hạ vũ khí, bằng không thì ra khỏi thành tử chiến (khiêu chiến đi đối với thuyết hàng, nhưng thuyết hàng là chính). Ho¹t ®éng 1 : T×m hiÓu hoµn c¶nh vµ môc ®Ých s¸ng t¸c . Gv cho hs đọc mục Tiểu dẫn . - Nguyễn Trãi viết lá thư này nhân danh ai? Giải thích vì sao lại nhân danh? Trong hoàn cảnh nào? Mục đích viết thư để làm gì? Ho¹t ®éng 2 : §äc hiÓu v¨n b¶n . Gv cho hs đọc và tìm hiểu bố cục TiÕt 77 : Hỏi: Mở đầu bức thư, tác giả đã nêu lên tư tưởng gì? Bức thư chỉ rõ tình thế của quân Minh ra sao (Ở Trung Quốc, ở Việt Nam)? Từ đó, tác giả đã vạch rõ nguyên nhân thất bại của chúng. - Hãy phân tích các lí lẽ giàu sức thuyết phục trong bức thư. II/ Đọc - hiểu văn bản * Bố cục: 3 đoạn - Đoạn 1: “Từ đầu… việc binh được”: Quan niệm của tg’ về thời thế đối với người giỏi dùng binh. - Đoạn 2: “tiếp… là sáu”: phân tích từng điểm thời và thế thất bại của địch ở thành Đông Quan - Đoạn 3: còn lại: khuyên hàng, hứa hẹn những điều tốt đẹp và sỉ nhục tướng giặc 1/ Tìm hiểu nội dung + Tác giả mở đầu bức thư bằng quan niệm "thời"và "thế: "Được thời và thế thì biến mất thành còn, hoá nhỏ thành lớn; mất thời không thế thì hoá mạnh ra yếu, yên lại thành nguy". Đây chính là điểm yếu nhất của đối phương trong tình hình hiện tại. + Bức thư chỉ rõ tình thế của giặc ở Trung Quốc cũng như Việt Nam: - Ở Trung Quốc: “Ngô mạnh không bằng Tần”, phía Bắc có địch "Thiên Nguyên", phía Nam có nội loạn "Tầm Châu"... - Ở Việt Nam giặc đang ở "kế cùng lực kiệt, lính tráng mỏi mệt, trong không lương thảo ngoài không viện binh" và điều quan trọng là làm "điều phi nghĩa" trái với lòng dân... + Trên cơ sở phân tích tình hình, tác giả vạch rõ sáu nguyên nhân dẫn tới thất bại của giặc: -Bên trong thiếu thốn,"người chết quân ốm"; -Bên ngoài, viện binh không có, nếu có cũng không làm gì được; -Trong nước còn phải lo "phòng thủ quân Nguyên"; -"Người chẳng sống yên, nhao nhao thất vọng"; - Nội bộ lục đục,"gian thần, chúa yếu, xương thịt hại nhau; - Phía ta "trên dưới đồng lòng anh hùng tận lực"... + Lí lẽ giàu sức thuyết phục của bức thư thể hiện trên các phương diện: - Lập luận chắc chắn, dựa trên cơ sở phân tích tình hình thực tế một cách sâu sắc. - Thái độ người viết luôn luôn thể hiện niềm tin vào sức mạnh của chính nghĩa, tin tưởng vào chiến thắng. - Phương pháp tấn công kẻ thù (tâm công) dựa vào điểm yếu nhất của các tướng giặc là thời và thế. Nghệ thuật tấn công lúc cương lúc nhu, vừa khuyên hàng vừa khiêu chiến, vừa tấn công vừa vạch ra lối thoát cho giặc. Hỏi: Tư thế người viết thể hiện qua lời lẽ thế nào? Phân tích một số lời xưng hô và hình ảnh tiêu biểu trong bức thư. + Người viết luôn đặt mình ở tư thế của người có sức mạnh (sức mạnh của thời và thế). - Cách xưng hô có sự thay đổi: lúc đầu gọi các tướng giặc là “Quan Tổng binh và các vị đại nhân”, lại đi kèm từ “Kính thưa”, đó là cách hô gọi lịch sự, nhưng cũng để bọn tướng giặc dễ đọc; - Nói chung, từ đầu đến cuối bức thư, tác giả xưng là “ta”, gọi tướng giặc là “các ông” hoặc vô nhân xưng (không dùng từ để gọi, bỏ trống), thậm chí còn hai lần ví và gọi các tướng giặc là “hạng đàn bà” và một lần gọi giặc là “hạng thất phu đớn hèn”. Cách xưng hô như vậy cũng thể hiện tư thế của người mạnh hơn. + Bên cạnh đó, tác giả còn dùng một số hình ảnh để ví von, làm rõ hơn tình thế quân giặc, khiến cho sức thuyết phục được tăng cường. Chẳng hạn ví quân giặc như “thịt trên thớt, như cá trong nồi”, ví đội quân cứu viện “nước xa không cứu được lửa gần” (theo tục ngữ Trung Quốc). Hỏi: Niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của tác giả thể hiện ở những điểm nào trong bức thư? Nêu và phân tích một vài ví dụ làm dẫn chứng? + Niềm tin tất thắng thể hiện rõ trong việc đánh giá tình hình (chỉ ra sáu cớ bại vong tất yếu của địch); trong việc khuyên địch ra hàng; và đặc biệt là trong việc khiêu chiến, thách thức lăng nhục kẻ địch. Tinh thần yêu chuộng hoà bình thể hiện rõ trong việc đưa ra con đường thoát cho giặc: "Nếu muốn rút quân về nước, ta sẽ sửa sang cầu cống, mua sắm tàu thuyền ...". Đây chính là chiến thuật trong đường lối của chiến tranh nhân dân: “Bắc cầu bằng vàng để tiễn quân thù về nước”, nó cũng thể hiện tinh thần nhân đạo và lòng yêu chuộng hoà bình của dân tộc ta. Hỏi: Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả. 2/ Tìm hiểu về nghệ thuật: Nghệ thuật lập luận của tác giả sắc bén, khúc chiết, mạnh mẽ, giàu sức thuyết phục. Các dẫn chứng đều lấy từ thực tế, tiêu biểu và chân thực, bố cục rõ ràng, mạch lạc và hết sức lô-gic, phân tích vừa có lý vừa có tình, khi cương khi nhu, tất cả xuất phát từ niềm tin chính nghĩa và sự tất thắng của quân và dân ta (Xem ý 3, BT1 của hoạt động này). Bức thư thể hiện tính mẫu mực trong nghệ thuật lập luận của văn nghị luận cổ điển. III/ Bài tập nâng cao Bài tập- Phân tích chiến lược “đánh vào lòng người” của bức thư. (HS chuẩn bị vào giấy nháp, trình bày trước lớp) Yêu cầu: - “Tâm công” (đánh vào lòng người) là một sách lược quan trọng trong nghệ thuật dùng binh, nó cũng thể hiện trình độ cao của người dùng binh. Trong Bình Ngô dại cáo, Nguyễn Trãi cũng đã nhắc lại sách lược này với niềm tự hào:“Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm công”. - “Tâm công” thể hiện chủ yếu trên các phương diện: + Luôn luôn dựa trên chính nghĩa, lấy lẽ phải để chinh phục điều sai trái, lấy ngay thẳng để thắng gian tà, lấy “chí nhân” để thay “cường bạo”. + Luôn bám sát thực tế để phân tích tình hình, làm cơ sở cho lí lẽ thuyết phục. + Dùng nghệ thuật thuyết phục quân địch: khi cương, khi nhu, lúc khiêu khích, lúc dụ dỗ, có lí, có tình, đặc biệt, vừa dồn giặc đến chỗ bí vừa mở ra con đường sống cho địch. Ho¹t ®éng 3: Tæng kÕt . Câu hỏi: Khái quát đặc điểm nội dung và nghệ thuật của bức thư. Đánh giá ý nghĩa nhân văn của tác phẩm này. (HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày) IV/ Tổng kết : + Thư dụ Vương Thông lần nữa (Tái dụ Vương Thông thư) là một trong những bức thư khuyến hàng của Nguyễn Trãi thay mặt Lê Lợi gửi cho Tổng binh Vương Thông lúc đó đang bị vây trong thành Đông Quan cùng mười vạn tinh binh. Nội dung bức thư phân tích tình hình một cách sâu sắc và đầy sức thuyết phục, làm cơ sở để dụ hàng. Đặc biệt là tác giả đã vẽ ra một con đường sống cho giặc, thực hiện hoàn hảo chiến thuật “bắc cầu vàng tiễn quân thù về nước”, nêu cao tinh thần chính nghĩa, yêu chuộng hoà bình của quan và dân ta. + Đây là một trong những tác phẩm chính luận sắc bén nhất của Nguyễn Trãi, cũng là tác phẩm thể hiện tư tưởng nhân văn cao cả của dân tộc và của nhân loại ./. TuÇn 21 KÝ duyÖt cña Tæ tr­ëng Cm : Ngµy th¸ng N¨m 2009 . Lª V¨n Thanh . KÝ duyÖt cña ban gi¸m hiÖu NT : TiÕt 78 - Lµm v¨n: CÁC HÌNH THỨC KẾT CẤU CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. HS nắm được kết cấu của văn bản thuyết minh. 2. HS rèn luyện kĩ năng tổ chức kết cấu văn bản thuyết minh. B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của GV& HS Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1- Tìm hiểu lí thuyết I/ Tìm hiểu lí thuyết 1/ Mục đích, yêu cầu và các loại văn bản thuyết minh Bài tập 1- Đọc phần đầu của bài học (Trước mục 1-Nguyên tắc chung) và trả lời câu hỏi: a- Mục đích của văn bản thuyết minh? b- Yêu cầu của văn bản thuyết minh? c- Các loại văn bản thuyết minh? a- Mục đích: giới thiệu, trình bày một sự vật, hiện tượng, một vấn đề của tự nhiên, xã hội, con người,..., nhằm cung cấp tri thức hách quan, chính xác cho người đọc. b- Yêu cầu: trình bày cấu tạo, tính chất, quan hệ, công dụng... của đối tượng. c- Các loại: - Thuyết minh về một tác phẩm, một di tích lịch sử, một phương pháp... (Giới thiệu, trình bày). - Thuyết minh cho một sản phẩm (kèm theo sản phẩm) (Thuyết minh thực dụng). - Thuyết minh bằng hình ảnh...(Thuyết minh nghệ thuật). Bài tập 2- Đọc mục 1 (Nguyên tắc chung) và cho biết khi tạo lập văn bản thuyết minh, cần tuân theo nguyên tắc chung về mặt kết cấu như thế nào? 2/ Nguyên tắc: Nguyên tắc chung khi tạo lập văn bản thuyết minh là phải sắp xếp các ý theo một hình thức kết cấu nhất định, như: mối liên hệ bên trong của sự vật, hay quá trình nhận thức của con người... Chẳng hạn: sắp xếp các ý theo thứ tự trên- dưới, trong- ngoài, phải- trái, trước- sau...; chính- phụ; chủ yếu- thứ yếu; bản chất- hiện tượng... Bài tập 3- Đọc mục 2 (SGK) và cho biết: những hình thức kết cấu chủ yếu của văn bản thuyết minh? 3/ Hình thức kết cấu: Những hình thức kết cấu chủ yếu của văn bản thuyết minh bao gồm: + Kết cấu theo trật tự thời gian: trước- sau, sớm- muộn, trẻ-già, sinh thành -hưng thịnh -diệt vong v.v... + Kết cấu theo trật tự không gian: trên-dưới, trong-ngoài, gần-xa, bên phải- bên trái, trung tâm- ngoại biên v.v... + Kết cấu theo trật tự lô-gíc: nguyên nhân- kết quả, cái chung- cái riêng, bản chất- hiện tượng, chủ yếu- thứ yếu, quan hệ tương đồng (VD: Trên sao dưới vậy; cha nào con nấy...), quan hệ đối lập (VD: tốt- xấu, thiện ác, chính- tà...), quan hệ thứ bậc (từ thấp đến cao...)... Hoạt động 2- Luyện tập II/ Luyện tập Bài tập 1- Đọc và chỉ ra hình thức kết cấu văn bản thuyết minh (SGK). Bài tập 1- Hình thức kết cấu của các văn bản: + Văn bản Lịch sử vấn đề bảo vệ môi trường có hình thức kết cấu theo trật tự thời gian: từ thời điểm hiện tại, tác giả trở về sau chiến tranh thế giới thứ hai, đến năm 1962, rồi lại trở về với hiện tại (Tuy nhiên, trong các đoạn còn có kết cấu theo quan hệ nhân - quả và lô-gic nữa). + Văn bản Thành cổ Hà Nội có hình thức kết cấu theo trình tự không gian: từ trong ra ngoài. + Văn bản Học thuyết nhân ái của Nho gia được kết cấu theo trình tự lô-gíc: hai vấn đề “ái nhân” và “trung, thứ” trong học thuyết Nho gia được trình bày theo quan hệ bản chất- hiện tượng hoặc nội dung- hình thức (kẻ “nhân” yêu người được thể hiện bằng đạo “trung, thứ”, tức “trung, thứ” là biểu hiện của “nhân ái”). Bài tập 2- Phân tích kết cấu phần Tri thức đọc- hiểu về thể loại phú ở trang 8 (SGK) Bài tập 2- Kết cấu phần Tri thức đọc- hiểu về thể loại Phú (SGK) như sau: + Đoạn 1: khái niệm về thể phú. + Đoạn 2: các loại phú. + Đoạn 3: đặc điểm thể loại của Bài phú sông Bạch Đằng (cổ phú). + Đoạn 4: nét riêng của Bài phú sông Bạch Đằng (so với cổ phú). Như vậy, bài viết thuộc loại kết cấu theo trình tự lô-gíc (từ chung đến riêng). Hoạt động 3- Tổng kết, dặn dò 1- Câu hỏi tổng kết: Nêu những nội dung chính cần ghi nhớ? (GV giao nhiệm vụ HS tự tổng kết) 2- Dặn dò: Chuẩn bị bài Thư dụ Vương Thông lần nữa. III/ Tổng kết, dặn dò 1- Tổng kết: Những nội dung chính cần ghi nhớ là các hình thức kết cấu vừa học. 2- HS đọc ở nhà bài Thư dụ Vương Thông lần nữa để chuẩn bị cho bài học sau ./. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 4 A-YÊU CẦU CẦN ĐẠT Giúp HS: - Hiểu các yêu cầu cơ bản của đề bài về kiểu văn, phạm vi tư liệu và hệ thống ý cho bài viết. - Thấy được các ưu, nhược điểm của bài viết của mình và phương hướng sửa chữa các lỗi, rút kinh nghiệm cho bài viết sau. - Biết vận dụng kiến thức về văn bản biểu cảm; kiến thức văn học và kĩ năng lập ý; chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu; quan sát, thể nghiệm đời sống; đọc tích luỹ kiến thức để đề ra ý cho bài viết. - Biết huy động kiến thức đã học trong văn học và kiến thức đời sống để viết thành bài văn. B- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt a- GV viết các đề văn lên bảng I/ Xác định yêu cầu của đề và phân tích đề Đề 1: Hãy kể lại một truyện cười đã đọc ngoài sách giáo khoa mà anh (chị) cho là có ý nghĩa phê phán sâu sắc. * Yêu cầu cần đạt: - Biết kể lại một truyện cười đã đọc ngoài chương trình song phải đảm bảo các đặc điểm của một truyện cười: yếu tố gây cười, ý nghĩa của cái cười… - Đảm bảo là một văn bản tự sự hoàn chỉnh - Kể ngắn gọn, diễn đạt, dùng từ, viết câu rõ ràng trong sáng. - Nội dung truyện phải có ý nghĩa phê phán sâu sắc về lối sống đạo đức hay những khói hư tật xấu khác. Đề 2: Kể lại một câu chuyện xảy ra trong lớp học hoặc trong đời sống khiến anh (chị) băn khoăn, trăn trở nhiều về đạo đức và lối sống hiện nay. * Yêu cầu cần đạt: - Biết kể lại một câu chuyện có thật mà mình tham gia vào hoặc chứng kiến. - Đảm bảo là 1 văn bản tự sự hoàn chỉnh (có thể lồng vào yếu tố miêu tả, biểu cảm). - Kể có đầu, có cuối, có diễn biến với những tình tiết, nhân vật giàu ý nghĩa. Diễn đạt dùng từ, chấm câu rõ ràng, trong sáng. - Nội dung câu chuyện phải có ý nghĩa phê phán về đạo đức, lối sống hiện nay ví dụ như: phê phán thái độ vô lễ với thầy cô, bạc bẽo với cha mẹ, chạy theo lối sống gấp hưởng thụ… - Người viết phải thể hiện thái độ băn khoăn trăn trở của mình trước chuyện kể ra (lồng vào quá trình kể chứ không tách thành một phần cảm nghĩ riêng). b- GV nêu yêu cầu cơ bản. Lập dàn ý sơ lược cho mỗi đề (Có thể xem thêm các sách tham khảo). a- GV nhận xét kết quả bài làm. b- GV rút kinh nghiệm chung cho cả lớp. c- Trả bài cho HS. II/ Nhận xét rút kinh nghiệm và trả bài Lưu ý khi nhận xét bài làm của HS: + Phải bám sát yêu cầu của bài viết số 4: củng cố và rèn luyện kĩ năng viết văn miêu tả và tự sự. Các kĩ năng khác có thể tiến hành đồng thời nhưng cũng có những kĩ năng chưa yêu cầu cao. + So sánh với kết quả bài số 3 để thấy sự tiến bộ hay chưa tiến bộ của từng cá nhân HS. ………………………………………. TiÕt 79 - TiÕng viÖt: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1- HS nắm vững kiến thức khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, đặc biệt là các đặc điểm chung: tính hướng nội về cấu trúc văn bản; tính đa nghĩa; tính độc đáo về phong cách cá nhân. Từ

File đính kèm:

  • docBO GA VAN 10 NANG CAO HOC KI 2 Du chi tiet moi.doc