Giáo án Ngữ văn 10 – Trường THPT Thạch Thành I

A/ Mục tiêu bài học

 Giúp học sinh

1. Nắm được những kiến thức chung nhất , tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam ( VHDG và VH viết ) và quá trình phát triển của văn học viết VN ( VHTĐ và VHHĐ )

2. Nắm vững hệ thống vấn đề về:

– Thể loại của VHVN

– Con người trong VHVN

3. Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua di sản văn học được học. Từ đó, có lòng say mê với VHVN

B/ Phương tiện thực hiện:

 - SGK, SGV

 - Thiết kế bài học

 - Các tài liệu tham khảo

C/ Cách thức tiến hành:

 GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận , trả lời

 các câu hỏi

D/ Tiến trình dạy học:

 1 – Kiểm tra bài cũ

 2 – Giới thiệu bài mới

 Lịch sử văn học của bất cứ dân tộc nào đều là lịch sử tâm hồn của dân tộc ấy. Để cung cấp cho các em nhận thức những nét lớn về văn học nước nhà, chúng ta tìm hiểu tổng quan văn học Việt Nam.

 

doc150 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 898 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 – Trường THPT Thạch Thành I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 1+2 Tổng quan văn học việt nam A/ Mục tiêu bài học Giúp học sinh Nắm được những kiến thức chung nhất , tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam ( VHDG và VH viết ) và quá trình phát triển của văn học viết VN ( VHTĐ và VHHĐ ) Nắm vững hệ thống vấn đề về: – Thể loại của VHVN – Con người trong VHVN Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc qua di sản văn học được học. Từ đó, có lòng say mê với VHVN B/ Phương tiện thực hiện: - SGK, SGV - Thiết kế bài học - Các tài liệu tham khảo C/ Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận , trả lời các câu hỏi D/ Tiến trình dạy học: 1 – Kiểm tra bài cũ 2 – Giới thiệu bài mới Lịch sử văn học của bất cứ dân tộc nào đều là lịch sử tâm hồn của dân tộc ấy. Để cung cấp cho các em nhận thức những nét lớn về văn học nước nhà, chúng ta tìm hiểu tổng quan văn học Việt Nam. Hoạt động của GV và học sinh Yêu cầu cần đạt - Em hiểu thế nào là tổng quan văn học Việt Nam ? Yêu cầu học sinh đọc mấy dòng đầu của sách giáo khoa từ “ trải qua hàng ngàn năm….tinh thần ấy” + Nội dung của phần câu này ? Theo em nó là phần câu gì của bài tổng quan văn học ? Yêu cầu học sinh đọc phần I(SGK) Từ “văn học Việt Nam bao gồm “văn học viết” + Văn học Việt Nam gồm mấy bộ phận lớn ? + Hãy trình bày những nét lớn của văn học dan gian ? ( tóm tắt SGK ) H/S đọc sgk từ “văn học viết… kịch thơ” SGK trình bày nội dung gì? Hãy trình bày khái quát về từng nội dung đó ? +Nhìn tổng quát VHVN có mấy thời kì phát triển? H/S đọc từng phần +nét lớn của truyền thống thể hiện trong VHVN là gì? +Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, nền văn học VN có những đặc điểm gì đáng lưu ý? +Vì sao văn học từ thế kỉ thứ 10 đến hết thế kỉ 19 có sự ảnh hưởng của văn học Trung Quốc? – H/S đọc sgk +Hãy chỉ ra những tác phẩm và những tác giả tiêu biểu của văn học trung đại?‏‎‎ +H/S đọc sgk +Tại sao lại gọi là nền văn học hiện đại? -Văn học thời kì này được chia làm mấy giai đoạn và có đặc điểm gì? - Giai đoạn sau so với giai đoạn trước có gì khác biệt? Về thể loại VHVN từ đầu thế kỉ20 có những điểm gì đáng lưu ý? +Từ đầu thế lỉ XX đến 1975 Tác giả… Đời sống văn học… Về thể loại Về thi pháp… +Từ 1975 đến nay về thể loại văn học có nhữnh điểm gì đáng lưu ý? +Nhìn một cách khái quát ta rút ra những qui luật gì về VHVN? + Mối quan hệ của con người với thế giới tự nhiên được thể hiện như thế nào? +Mối quan hệ giữa con người với quốc gia, dân tộc được thể hiện như thế nào? H/s đọc sgk +VHVN đã phản ánh mối quan hệ xã hội như thế nào? -VHVN phản ánh ‏‎ý thức bản thân như thế nào? - Em hiểu như thế nào về thân và tâm? -Thân và tâm được thể hiện như thế nào trong văn học? Xu hướng chung của VHVN là gì khi xây dựng mẫu người lí tưởng? Củng cố: Học xong bài này cần lưu ý những điểm nào? - Cách nhìn nhận, đánh giá tổng quát những nét lớn của VHVN. + Nội dung SGK: Trải qua quá trình lao động, chiến đấu bảo vệ đất nước, nhân dân ta đã sáng tạo ra những giá trị tinh thần. VHVN là bằng chứng cho sự sáng tạo tinh thần ấy. I/ Các bộ phận hợp thành văn học Việt Nam? 1 . Văn học dân gian - VHVN gồm hai bộ phận văn họclớn: + VHDG + VH viết - Khái niệmVHDG: Là những sáng tác tập thể của nhân dân lao động được truyền miệng từ đời này sang đời khác. Những trí thức có thể tham gia sáng tác. Song những sáng tác đó phải tuân thủ theo đặc trưng của VHDG và trở thành tiếng nói, tình cảm chung của nhân dân - Các thể loại của VHDG: truyện cổ dân gian bao gồm: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn. Thơ ca dân gian bao gồm :tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ. Sân khấu dân gian bao gồm : chèo, tuồng, cải lương… - Đặc trưng của VHDG là tính truyền miệng, tính tập thể và tính thực hành trong các sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng. 2. Văn học viết - Khái niệm về văn học viết : Là sáng tác của trí thức được ghi lại bằng chữ viết, là sáng tạo của cá nhân, văn học viết mang dấu ấn của tác giả. - Chữ viết: Hình thức văn tự của văn học viết được ghi lại bằng ba thứ chữ : Hán, Nôm, Quốc ngữ. Một số ít bằng chữ Pháp . Chữ Hán là văn tự của người Hán. Chữ Nôm dựa vào chữ hán mà đặt ra. Chữ quốc ngữ sử dụng chữ cái La tinh để ghi âm tiếng Việt. Từ thế kỉ XX trở lại đây, văn học Việt Nam chủ yếu viết bằng chữ quốc ngữ. - Hệ thống thể loại : Phát triển theo từng thời kì *Từ thế kỉ 10 đến thế kỉ 19 gồm: văn xuôi tự sự (truyện kí, văn chính luận, tiểu thuyết chương hồi…). Thơ gồm thơ cổ phong, đường luật từ khúc. Văn biền ngẫu gồm phú, cáo, văn tế… * Chữ Nôm : có thơ nôm Đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, hát nói… * Từ thế kỉ XX trở lại đây ranh giới rõ ràng. Tự sự có: Truyện ngắn, tiểu thuyết, kí ( bút kí, nhật kí, tuỳ bút, phóng sự …). Trữ tình có : Thơ, trường ca. Kịch có: kịch nói... II/ Tiến trình lịch sử của văn học Việt Nam - Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX là văn học Trung đại. Nền văn học này hình thành và phát triển theo mối quan hệ của văn học khu vực Đông á và Đông Nam á có mối quan hệ với văn học Trung Quốc… - Văn học hiện đại hình thành từ thế kỉ XX và vận động phát triển tới ngày nay. Nó phát triển trong mối quan hệ và giao lưu quốc tế. VHVN chịu ảnh hưởng của văn học Âu - Mĩ - Truyền thống văn học VN thể hiện hai nét lớn: đó là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo. 1. Thời kì văn học Trung đại ( từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) - Từ thế kỉ thứ X đến hết thế kỉ XIX văn học VN có những điểm đáng lưu ý là: Đây là nền văn học viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. - Nó ảnh hưởng của nền văn học Trung Quốc. Vì các triều đại PK lần lượt sang xâm lược nước ta. Đây cũng là lí do để quyết định văn học viết bằng chữ Hán. - Dẫn chứng: SGK - Những tác phẩm viết bằng chữ Hán và chữ Nôm:… *Sự phát triển của thơ Nôm gắn liền với sự trưởng thành và những nét truyền thống của văn học trung đại. Đó là lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo và hiện thực. Nó thể hiện tinh thần ý thức dân tộc đã phát triển cao. 2.Thời kì văn học hiện đại (từ đầu thế kỉ XX cho đến nay ) - Sở dĩ có tên gọi ấy vì nó phát triển trong thời đại mà quan hệ sản xuất chủ yếu dựa vào hiện đại hoá. Mặt khác những luồng tư tưởng tiến bộ như luồng gió mới thổi vào VN làm thay đổi nhận thức, cách nghĩ, cách cảm và cả cách nói của con người VN. Nó chịu ảnh hưởng của nền văn học phương Tây. -VH thời kì này được chia làm 4 giai đoạn: +Từ đầu thế kỉ 20 đến 1930 +Từ 1930 đến1945 +Từ 1945 đến 1975 +Từ 1975 đến nay - Đặc điểm VHVN ở từng thời kì có sự khác nhau: *Từ đầu thế kỉ XX đến năm 1930, văn học việt nam đã bước vào quỹ đạo của văn học thế giới hiện đại, cụ thể tiếp xúc với nền văn học châu Âu. Đó là nền văn học viết bằng chữ quốc ngữ: d/c-sgk *Từ 1930 đến1945 xuất hiện nhiều tên tuổi lớn như: TL, NT, XD, VTP… Văn học thời kì này vừa kế thừa tinh hoa của văn học trung đại và văn học dân gian vừa tiếp nhận văn học thế giới để hiện đại hoá: có nhiều thể loại mới và ngày càng hoàn thiện *Từ 1945 đến 1975 sự kiện lịch sử vĩ đại đã mở ra nhiều triển vọng nhiều mặt cho văn học VN. Nhiều nhà thơ lớp trước đã đi theo cách mạng và khoác ba lô đến với kháng chiến cống hiến tài năng sức lực thậm chí cả xương máu cho CM, cho sự nghiệp VH cách mạng của dân tộc:d/c-sgk Trong cuộc c/đ chống Mĩ Đảng Cộng sản VN đã lãnh đạo toàn diện và có đường lối đúng đắn chỉ đạo văn nghệ gắn liền với sự nghiệp lao động và cđ của nhân dân ta. Hai cuộc cđ chống P và Mđã đem lại những phạm vi phản ánh mới, cảm hứng mới để văn học yêu nước và cách mạng đạt nhiều thành tựu nghệ thuật đáng tự hào.Nó gắn liền với những tên tuổi lớn như: d/c-sgk - Từ 1975 đến nay, các nhà văn phản ánh sâu sắc công cuộc xây dựng CNXH, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, những vấn đề của thời đại mới mở cửa, hội nhập quốc tế. Hai mảng đề tài của văn học là lịch sử và cuộc sống, con người trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Đề tài lịch sử viết về chiến tranh chống Pháp và Mĩ hào hùng với nhiều bài học… - VHVN đạt được giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật với nhiều tác giả được công nhận là danh nhân văn hoá thế giới như: NT, ND, HCM. Nhiều tác phẩm đã được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giói.VHVN với những khả năng và sự sáng tạo đã xây dựng được vị trí riêng trong văn học nhân loại. III. Con người Việt Nam qua văn học Gọi h/s đọc sgk 1.. Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên - Với thế giới tự nhiên + VHDG với tư duy huyền thoại đã kể lại quá trình nhận thức, cải tạo, chinh phục của ông cha ta với thế giới tự nhiên hoang dã, xây dựng cuộc sống tích luỹ hiểu biết phong phú về thiên nhiên… + Với con người thiên nhiên còn là người bạn thân thiết:hình ảnh bãi mía, nương dâu…tất cả đều gắn bó với con người.Tình yêu thiên nhiên đã trở thành nội dung quan trọng của VHVN… +Thiên nhiên mang những dáng vẻ riêng biệt của từng miền.Vào vh cũng thế nó góp phần làm nên tính đa dạng trong văn chương +Trong sáng tác văn học trung đại hình ảnh thiên nhiên thường gắn với lí tưởng đạo đức thẩm mĩ:d/c… 2. Con người Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, dân tộc ( h/s đọc sgk ) -Với quốc gia , dân tộc +Con người VN sớm có thức xây dựng quốc gia, dân tộc của mình. Đất nước lại trải qua nhiều thử thách chống kẻ thù xâm lược. Vì vậy, một nền văn học yêu nước có giá trị nhân văn sâu sắc xuyên suốt lịch sử VHVN. Đó là tình yêu quê hương xứ sở là niềm tự hào về truyền thống mọi mặt của dân tộc.Tình yêu tổ quốc thể hiện qua lòng căm thù giặc dám xả thân vì nghĩa lớn. Nhiều tác phẩm lớn kết tinh lòng yêu nước: HTS, BNĐC…nhiều tác gia yêu nước lớn như: Nguyễn Trãi, NĐC…đã xây dựng nên một hệ thống yêu nước hoàn chỉnh. Đặc biệt nền VHVN ở thế kỉ XX là nền văn học tiên phong chống đế quốc. Chủ nghĩa yêu nước là nội dung tiêu biểu giá trị quan trọng của VHVN 3.Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội - Trong xã hội có giai cấp đối kháng,VHVN đã lên tiếng tố cáo các thế lực chuyên quyền bạo ngược và thể hiện sự cảm thông chia sẻ với người bị áp bức đau khổ.VHDG, truyện thơ, kí sự,…từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX đã miêu tả thực tế đen tối của giai cấp thống trị, quan tâm đến đời sống nhân dân, đòi quyền sống cho con người: d/c….Một nền văn học giàu sắc thái nhân văn và đậm đà màu sắc nhân đạo.Từ mối quan hệ xã hội, văn học đã hình thành chủ nghĩa hiện thực nhất là từ 1930 trở lại đây. Ngày nay chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo đang xây dựng được những mẫu lí tưởng. Con người biết phát huy vẻ đẹp truyền thống và biết làm giàu cho quê hương đất nước,cho mình -Trước khi hiểu VHVN đã phản ánh ý thức bản thân như thế nào, ta không thể không tìm hiểu thế nào là ý thức cá nhân. ở mỗi con người có hai phương diện: + Thân và tâm luôn song song tồn tại nhưng không đồng nhất *Thể xác và tâm hồn *Bản năng và văn hoá *Tư tưởng vị kỉ và tư tưởng vị tha *Y thức cá nhân và ý thức cộng đồng - Các tôn giáo lớn như Nho - Phật - Lão giáo đều đặt ra nguyên tắc xử lí mối quan hệ giữa hai phương diện này. VHVN đã ghi lại quá trình đấu tranh, lựa chọn để khẳng định một đạo lí làm người trong sự kết hợp hài hoà giữa hai phương diện. Vì lí do và nguyên nhân khác nhau ở những giai đoạn nhất định, văn học đề cao một trong hai mặt trận trên. Cả dân tộc phải chống ngoại xâm, chống đỡ với thiên nhiên, con người VN phải đề cao ‏‎ý thức cộng đồng hơn ‏‎ý thức cá nhân. Nhân vật trung tâm của các thời kì này nổi bật với ‏‎ý thức trách nhiễm xã hội, tinh thần hy sinh tới mức khắc kỉ. Giai đoạn văn học cuối thế kỉ XVIII hoặc giai đoạn văn học 1930-1945. ý thức cá nhân được đề cao. Đó là quyền sống cá nhân của con người, quyền được hưởng hạnh phúc và tình yêu. Những tác phẩm thơ Hồ Xuân Hương, “ Chinh Phụ ngâm khúc” của Đặng Trần Côn, “Cung oán ngâm” của Nguyễn Gia Thiều và đỉnh cao là tru‏‏yện Kiều của Nguyễn Du. Thời kì 1930-1945 nổi lên với văn xuôi lãng mạn, thơ mới lãng mạng và một số tác phẩm như “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố ; truyện ngắn và tiểu thuyết của Nam Cao, truyện của Thạch Lam. Song ở giai đoạn nào,xu hướng chung của VHVN là xây dựng một đạo lí làm người với nhân phẩm tốt đẹp như nhân ái thuỷ chung. tình nghĩa, vị tha, sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp chính nghĩa, đấu tranh chống chủ nghĩa khắc kỉ của tôn giáo, đề cao quyền sống con người cá nhân nhưng không chấp nhận chủ nghĩa cá nhân. - Các bộ phận hợp thành VHVN - Tiến trình lịch sử VHVN - Một số nội dung chủ yếu của VHVN - Lưu ‏‎ý: Mỗi giai đoạn nên nhớ thành tựu:tác giả và tác phẩm tiêu biểu Tiết: 3 Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ Mục tiêu bài học. Giúp h/s nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp nâng cao kĩ năng tạo lập, phân tích, lĩnh hội trong giao tiếp. Phương tiện thực hiện SGK,SGV Thiết kế bài học Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. Tiến trình dạy học 1 . Kiểm tra bài cũ 2 . Giới thiệu bài mới Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, con người giao tiếp với nhau bằng phương tiện vô cùng quan trọng . Đó là ngôn ngữ. Không có ngôn ngữ thì không thể có kết quả của bất cứ hoàn cảnh giao tiếp nào. Bởi vì giao tiếp luôn luôn phụ thuộc vào hoàn cảnh và nhân vật giao tiếp. Để thấy được điều đó, chúng ta tìm hiểu bài hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Gọi 1 h/s đọc và nhắc cả lớp theo dõi phần văn bản sgk và trả lời những câu hỏi.. a. Các nhân vật nào tham gia trong hoạt động giao tiếp? Hai bên có quan hệ với nhau như thế nào? b. Người nói nhờ ngôn ngữ biểu đạt nội dung tư tưởng tình cảm của mình thì người đối thoại làm gì để lĩnh hội được nội dung đó? Hai bên lần lượt đổi vai cho nhau như thế nào? c. Hoạt động giao tiếp đó diễn ra trong hoàn cảnh nào? (ở đâu? vào lúc nào? Khi đó ở nước ta có sự kiện lịch sử, xã hội gì?) d. Hoạt độnh giao tiếp đó hướng vào nội dung gì? đề cập đến vần đề gì? e. Mục đích của giao tiếp giao tiếp là gì? Cuộc giao tiếp có đạt được được mục đích đó không? Bài tập tích hợp: a.Các nhân vật giao tiếp qua bài này ? b.Hoạt động giao tiếp đố diễn ra trong hoàn cảnh nào ? c.Nội dung giao tiếp ? Về đề tài gì ? bao gồm nhữngvấn đề cơ bản nào ? d.Mục đích của giao tiếp ? -Phương tiện giao tiếp được thể hiện như thế nào ? I . Tìm hiểu chung 1. Tìm hiểu văn bản: (sgk) - Vua và các vị bô lão trong hội nghị là nhân vật tham gia giao tiếp. Mỗi bên có cương vị khác nhau. Vua cai quản đất nước. Các bô lão là người có tuổi đã từng giữ những trọng trách nay đã về nghỉ, hoặc được vua mời đến tham gia hội nghị… - Người tham gia giao tiếp ở đây phải đọc hoặc nghe nói, nói những gì để lĩnh hội nội dung mà người nói phát ra. Các bô lão nghe vua Nhân Tông hỏi, nội dung hỏi: Liệu tính như thế nào khi quân Mông Cổ tràn đến? Hai bên nhân vật lần lượt đổi vai giao tiếp. Các bô lão xôn xao tranh nhau nói. Lúc ấy vua lại là người nghe… - Hoạt động giao tiềp diễn ra ở Điện Diên Hồng. Lúc này quân Nguyên Mông kéo 50 vạn quân sang xâm lược nước ta… -Hoạt động giao tiếp hướng vào nội dung:Hoà hay đánh, nó đề cập đến vấn đề hệ trọng còn hay mất của quốc gia dân tộc, mạng sống con người… - Mục đích của giao tiếp: Là hỏi ý kiến của mọi người, thăm dò lòng dân để hạ mệnh lệnh quyết tâm giữ gìn đất nước trong hoàn cảnh lâm nguy. Cuộc giao tiếp đó đã đạt được mục đích. 2. Qua bài “Tổng quan văn học VN”, hãy cho biết: - Người viết sgk và gv, h/s toàn quốc đều tham gia giao tiếp. Họ có độ tuổi từ cao trở xuống đến 15 tuổi. Từ Giáo sư, Tiến sĩ đến học sinh lớp 10 THPT - Hoàn cảnh có tổ chức có hệ thống của ngành giáo dục, chương trình quy định chung trong hệ thống trường phổ thông… - Nội dung giao tiếp thuộc lĩnh vực văn học. Đề tài về Tổng quan văn học Việt Nam. Văn bản phác hoạ tiến trình phát triển của lịch sử văn học, thành tựu của nó. Văn bản giao tiếp còn nhận ra những nét lớn về nội dung và nghệ thuật của văn học Việt Nam. - Người soạn sách muốn cung cấp tri thức cho người học, người học nhờ văn bản giao tiếp đó hiểu được kiến thức cơ bản của nền văn học Việt Nam… - Sử dụng ngôn ngữ văn bản khoa học mang tính chuyên ngành.Văn bản có bố cục rõ ràng. Những đề mục có hệ thống.Lí lẽ dẫn chứng tiêu biểu… - Qua mấy bài này rút ra mấy kết luận: (ghi nhớ SGK) II củng cố Tiết: 4 Khái quát văn học dân gian Việt Nam Mục tiêu bài học. Giúp h/s: Hiểu được khái niệm về VHDG và ba đặc trưng cơ bản. Định nghĩa về tiểu loại VHDG. Vai trò của VHDG với văn học viết và đời sống văn hoá dân tộc. Phương tiện thực hiện - SGK , SGV - Thiết kế bài học - Tuyển tập VHDG C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận theo cách trả lời câu hỏi Tiến trình dạy học Kiểm tra bài cũ Giới thiệu bài mới: Tôi yêu truyện cổ nước tôi Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu sa Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau cách mấy núi xa cũng tìm Ơ hiền thì lại gặp hiền Người ngay lại gặp người tiên độ trì ( Lâm Thị Mĩ Dạ ) Cho đến những câu ca dao này: Trên đồng cạn dưới đồng sâu Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt - Tại sao VHDG là nghệ thuật ngôn từ? - Truyền miệng là phương thức như thế nào? - Tại sao là sáng tác tập thể? - Em hiểu thế nào là tính truyền miệng? - Em hiểu thế nào là tính tập thể? - Em hiểu thế nào là tính thực hành của VHDG? - H/S đọc từng thể loại và nêu đặc điểm, nội dung của từng thể loại. Phân biệt sự khác nhau của một số thể loại. - Tại sao văn học dân gian là kho tri thức…? - Tính giáo dục của VHDG đợc thể hiện như thế nào? - Nhà thơ học được gì ở ca dao? -Nhà văn học được gì ở truyện cổ tích? I. Văn học dân gian là gì? - Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được tập thể sáng tác nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt khác nhau trong đời sống hàng ngày của cộng đồng. - Bất cứ một tác phẩm văn học nghệ thuật nào cũng được sáng tạo bằng nghệ thuật ngôn ngữ. + Truyền từ người này sang người khác, đời này sang đời khác, không bằng viết mà bằng lời. II. Đặc trng cơ bản của văn học dân gian. 1. Tính truyền miệng. - Không lưu hành bằng chữ viết, truyền từ đời nọ sang đời kia, người náy qua người khác, tính truyền miệng còn được biểu hiện trong diễn xướng dân gian. Tính truyền miệng làm nên sự phong phú đa dạng nhiều vẻ của VHDG. tính truyền miệng làm nên nhiều bản kể gọi là dị bản. 2. Tính tập thể. - Do không có chữ viết, cha ông ta lưu truyền bằng miệng, nên nảy sinh ý thức sửa văn bản cho hoàn chỉnh. Vì vậy sáng tác dân gian là sáng tác tập thể. - Nó khác với văn học viết. Văn học viết do cá nhân sáng tác, văn học dân gian do tập thể sáng tác. Quá trình sáng tác tập thể diễn ra: cá nhân khởi xướng tập thể hưởng ứng tham gia, truyền miệng trong dân gian. Quá trình truyền miệng lại được tu bổ, sửa chữa thêm bớt cho hoàn chỉnh. Vì vậy sáng tác dân gian mang đậm tính tập thể. 3. Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng (tính thực hành) - Tính thực hành của VHDG biểu hiện: + Những sáng tác của VHDG phục vụ trực tiếp cho từng nghành từng nghề: Bài ca nghi lễ, bài ca nghề nghiệp…. III. Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam. - 12 thể loại : SGK IV. Những gia trị cơ bản của VHDG. 1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú của đời sống dân tộc. - Nói tới tri thức của các dân tộc trên đất nớc ta là nói tới kho tàng quý báu vô tận về trí tuệ của con người đói với thiên nhên và xã hội. Tri thức dân gian là nhận thức của nhân dân đối với cuộc sống quanh mình. Nó khác hẳn với nhận thức của giai cấp thống trị cùng thời về lịch sử xã hội. Đó là những kinh nghiệm mà ông cha ta đã đúc kết từ cuộc sống. - Tri thức ấy lại được trình bày bằng nghệ thuật ngôn từ của nhân dân lao động nên nó cũng sinh động hấp dẫn người nghe. Trên đất nước ta có 54 dân tộc anh em nên vốn tri thức cũng phong phú. 2. Văn học dân gian có giá tri giáo dục sâu sắc đạo lí làm ngời. - Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh những giá trị con người, yêu thương con ngời và đấu tranh không biết mệt mỏi để giải phóng con người ra khỏi áp bức bất công. Ví dụ: Truyện Tấm Cám. + Giúp con người đồng cảm chia sẻ với nỗi bất hạnh của Tấm. + Khẳng định bất hạnh và hạnh phúc của Tấm. + Lên án kẻ xấu, kẻ ác. 3. VHDG có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc. - Nói tới giá trị nghệ thuật của VHDG ta phải kể đến từng thể loại. + Thần thoại sử dụng trí tưởng tượng. + Truyện cổ tích xây dựng những nhân vật thần kì.... - Học ở giọng điệu trữ tình, xây dựng được nhân vật trữ tình, cảm nhận của thơ ca trước đời sống. Sử dụng ngôn từ sáng tạo của nhân dân trước cái đẹp. - Học tập được xây dựng cốt truyện. - Nắm chắc được những đặc trng cơ bản của VHDG, hiểu biết vể các thể loại của VHDG. Đặc biệt là vai trò của nó đối với nền văn học dân tộc V. Củng cố: Tiết: 5+6 (Tiếp) Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt II. Luyện tập Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong câu ca dao. "Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng Tre non đủ lá đan sàng nên chăng " a.Nhân vật giao tiếp ở đây là những người như thế nào? b.Hoạt động giao tiếp diễn ra trong hoàn cảnh nào? c.Nhân vật anh nói về điều gì ,nhằm mục đích gì? d.Cách nói của nhân vật anh có phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp không? e.Em có nhận xét gì về cách nói của chàng trai? 2. Đọc đoạn văn (sgk) và trả lời câu hỏi sau. a.Trong cuộc giao tiếp trên đây, các nhân vật đã thực hiện bằng ngôn ngữ, những hành động cụ thể nào? b.Trong lời ông già cả ba câu đều có hình thức câu hỏi, nhưng cả ba câu trên đều dùng để hỏi hay không? c.Lời nói của nhân vật đã bộc lộ tình cảm thái độ và quan hệ trong giao tiếp thế nào? 3. Đọc bài thơ "bánh trôi nớc" của Hồ Xuân Hương và trả lời các câu hỏi. -Hồ ữuân Hương giao tiếp với người đọcvề vấn đề gì? Nhằm mục đích gì? Bằng phương tiện từ ngữ, hình ảnh như thế nào? -Người đọc căn cứ vào đâu để tìm hiểu và cảm nhận bài thơ? 4. Viết một đoạn văn thông báo ngắn cho các bạn học sinh toàn trường biết về hoạt động môi trường nhân ngày môi trường thế giới.(học sinh về nhà làm ) 5. Trích bức thư của Bác Hồ gửi học sinh cả nước nhân ngày khai giảng đầu tiên thánh 9 năm 1945 của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà(học sinh đọc) a.Thư viết cho ai? Nguời viết có tư cách và quan hệ như thế nào với người nhận? b.Hoàn cảnh của người viết và người nhận thư khi đó như thế nào? c.Thư viết về chuyện gì, nội dung gì? d.Thư viết để làm gì? e.Viết như thế nào? III. Củng cố: Qua năm bài tập ta rút ra được những gì khi thực hiện hoạt động giao tiếp? +nhân vật giao tiếp là chàng trai và cô gái ở lứa tuổi yêu đương. +Đêm trăng sáng và thanh vắng. Hoàn cảnh ấy phù hợp với câu truyện tình của đôi lứa yêu nhau. +Nhân vật anh nói về "tre non đủ lá" để tính truyện "đan sàng" đâu phải truyện tre non đủ lá hay truyện đan sàng mà đây là câu truyện có ngụ ý:Họ đã đến tuổi kết hôn- Chàng trai tỏ tình với cô gái. +Cách nói của nhân vật anh rất phù hợp với hoàn cảnh và mục đích giao tiếp.đêm trăng sáng, thanh vắng, đang ở lứa tuổi trưởng thành . Họ nói chuyện kết duyên là phù hợp. +Chàng trai thật tế nhị, thông minh và cũng không kém thẳng thắn. Cách nói đầy hấp dẫn lại có hình ảnh, đậm đà tình cảm dễ đi vào lòng người trong cuộc. *Trong cuộc giao tiếp giữa ACổ và ông, các nhân vật giao tiếp đã thực hiện hành động giao tiếp cụ thể là: +Chào (Cháu chào ông ạ!) +Chào đáp lại (ACổ hả? ) +Khen (Lớn tướng rồi nhỉ) Hỏi(Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không?) +Trả lời (Thưa ông, có ạ!) -Cả ba câu ông già chi có một câu hỏi “Bố cháu có...?).Các câu còn lại chỉ dùng vào việc chào, khen… -Lời nói của hai nhân vật bộc lộ tình cảm của ông và cháu. Chắu tỏ thái độ kính mến qua những từ thưa, ạ, còn ông là tình cảm thương trìu mến với cháu. - Nữ sĩ HXH đã miêu tả, giới thiệu bánh trôi nước với mọi người. Nhưng mục đích chính là giới thiệu về thân phận chìm nổi của mình, con người có thể hình, đầy quyến rũ lại có số phận bất hạnh không tự quyết đinh được hạnh phúc của mình, song trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn giữ được tấm lòng trong trắng của mình. - Căn cứ vào cuộc đời nữ sĩ HXH để hiểu và cảm bài thơ này. XH có tài có tình nhưng số phận trớ trêu đã dành cho bà sự bất hạnh. Hai lần lấy chồng thì cả hai lần “Cố đấm ăn xôi xôi lại hẩm". Rút cục Cổ Nguyệt Đường nơi bà ở vẫn lạnh tanh không hương sắc. Điều đáng cảm phục ở bà dù trong hoàn cảnh nào thì bà vẫn giữ được phẩm chất của mình Văn bản A. Mục tiêu bài học Nắm được khái niệm và đặc điể

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 10 co ban(1).doc