Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 8 năm 2012

A, Mục tiêu bài học

Giúp học sinh

1, Kiến thức

- Sơ giản về Bà Huyện Thanh Quan.

 - Đặc điểm thơ Bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ Qua Đèo Ngang.

- Cảnh Đèo Ngang và tâm trạng tác giả thể hiện qua bài thơ.

- Nghệ thuật tả cảnh tả tình độc đáo trong văn bản.

2, Kĩ năng

 - Đọc hiểu văn bản thơ nôm theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật

- Phân tích một số nghệ thuật độc đáo trong bài thơ

3,Thái độ

 

doc15 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1101 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 8 năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 30 / 9 / 2012 Ngày dạy: 7A: 05/ 10 2012 7B: 06/ 10 / 2012 Tiết 29 QUA ĐÈO NGANG (Bà huyện Thanh Quan) A, Mục tiêu bài học Giúp học sinh 1, Kiến thức - Sơ giản về Bà Huyện Thanh Quan. - Đặc điểm thơ Bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ Qua Đèo Ngang. - Cảnh Đèo Ngang và tâm trạng tác giả thể hiện qua bài thơ. - Nghệ thuật tả cảnh tả tình độc đáo trong văn bản. 2, Kĩ năng - Đọc hiểu văn bản thơ nôm theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật - Phân tích một số nghệ thuật độc đáo trong bài thơ 3,Thái độ Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu thiên nhiên đất nước, lòng kính trọng những tác giả nổi tiếng của dân tộc. B, Chuẩn bị *Giáo viên: -Tìm hiểu kỹ văn bản, chuẩn kiến thức, soạn bài. - Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài. *Học sinh: - Soạn bài theo định hướng của Sách giáo khoa và sự hướng dẫn của cô giáo. -Vẽ tranh về đề tài (khuyến khích) C, Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài *Kỹ năng: Tư duy , nhận biết , phát hiện, cảm thông... D, Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học 1- Ổn định tổ chức: 7A: …………………….……7B: …………………….…… 2, Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng bài thơ “ Bánh trôi nước”. Nêu và phân tích nội dung ý nghĩa của bài thơ? 3, Bài mới * Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. -Mục tiêu:Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho hs -Phương pháp: Thuyết trình -Thời gian: 1p Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân cách địa giới 2 tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình, là một địa danh nổi tiếng trên đất nước ta. Đã có nhiều thi nhân làm thơ vịnh Đèo ngang Nhưng bài thơ được nhiều người biết và yêu thích nhất vẫn là bài “Qua Đèo Ngang” của bà Huyện Thanh Quan. *Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về văn bản - Mục tiêu: HS nắm được tác giả, xuất xứ, bố cục, thể thơ. Bước đầu hiểu thể thơ thất ngôn bát cú đường luật. - Phương pháp: Vấn đáp , giải thích, minh hoạ, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề. - Thời gian: 10p Hoạt động của thầy và trò Nội dung - Học sinh theo dõi chú thích SGK-102. - Hãy trình bày những hiểu biết của em về nhà thơ? - Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Gv giới thiệu về đặc điểm thơ bát cú - Mỗi bài có 8 câu, mỗi câu 7 tiếng, gieo vần ở tiếng cuối của các câu 1,2,4,6,8.Câu 3-4, 5-6 đối nhau về ý, về thanh điệu. - Bố cục thông thường của thơ bát cú: gồm 4 phần: đề(2 câu đầu), thực(2câu tiếp), luận(2 câu tiếp) ,kết(2 câu cuối) Tính cô đúc và súc tích được coi là một trong những đặc trưng tiêu biểu của thể thơ này. Giáo viên nêu yêu cầu đọc-> gọi học sinh đọc bài Nhận dạng thể thơ, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3,4 câu 5,6. Phép đối giữa câu 3,4: (lom khom dưới núi – lác đác bên sông, tiều vài chú – chợ mấy nhà ) Phép đối giữa câu 5,6 : (nhớ nước đau lòng – thương nhà mỏi miệng, con Quốc Quốc – cái gia gia ) ? Xác định phương thức biểu đạt, bố cục của bài thơ? I, Tìm hiểu chung 1, Tác giả - Tên thật là Nguyễn Thị Hinh. - Là nhà thơ nữ nổi tiếng trong xã hội phong kiến thế kỉ XIX. 2, Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác khi tác giả vào cung thành Huế nhậm chức “Cung trung giáo tập”. - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật, gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Chỉ gieo vần ở chữ cuối mỗi câu 1, 2, 4, 6, 8 giữa câu 3-4, 5-6 có đối, có luật bằng trắc. - PTBĐ: Biểu cảm, miêu tả - Bố cục: 4 phần theo kết cấu; đề, thực, luận, kết. * Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản - Mục tiêu: HS Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang, tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo. Những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu được sử dụng trong bài thơ. - Phương pháp: Vấn đáp, tái hiện, phân tích cắt nghĩa,, so sánh đối chiếu... - Thời gian: 20p - Học sinh đọc 2 câu đề. - Cảnh Đèo Ngang được tả vào thời điểm nào?(chiều tà) - Bóng xế tà gợi một không gian, thời gian như thế nào? - ánh nắng yếu ớt lúc chiều muộn, gợi không gian buồn, vắng. - Trong không gian ấy những sự vật nào được gợi tả? Cỏ cây chen đá lá chen hoa. - Có mấy sự vật được nhắc tới? 4 sự vật;cỏ, cây, đã, lá, hoa - Từ ngữ nào trong câu thơ trên được lặp lại? - Em hiểu nghĩa của từ chen như thế nào? - Việc lặp lại hai lần từ chen có tác dụng gợi tả điều gì? -Từ chen được lặp lại hai lần: cỏ, cây, đá, lá hoa chen lẫn vào nhau, xâm lấn vào nhau không ra hàng lối. -> gợi cảnh tượng thiên nhiên nơi Đèo Ngang rậm rạp, hoang sơ, cây cối tươi tốt chen lấn nhau tồn tại. học sinh đọc lại 2 câu đề. - Hai câu đề gợi tả cảnh vật nơi Đèo Ngang như thế nào? -Học sinh quan sát bức ảnh minh hoạ trong SGK. - Bức ảnh chụp cảnh Đèo Ngang có giống với hình dung của em về cảnh Đèo Ngang trong thơ bà Huyện Thanh Quan không.Vì sao? Giống ở cảnh hoang vắng nhưng thiếu đường nét cụ thể của cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Học sinh đọc 2 câu thực -Sự vật nào được nói đến ở hai câu thực, Sự vật đó có gì khác hai câu đề ? Hai câu thực có sự xuất hiện của hình ảnh con người, khác hai câu trên ở chỗ, hai câu đề chỉ nói đến cảnh vật hoàn toàn không có hình bóng con người ? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? sức gợi tả của biện pháp nghệ thuật đó? ÞNghệ thuật, đối, đảo trật tự cú pháp và từ láy tượng hình +Lom khom: gợi hình dáng vất vả, nhỏ nhoi của người tiều phu. +Lác đác: gợi sự ít ỏi, thưa thớt. - Chỉ rõ nghệ thuật đối, đảo cấu trúc trật tự từ? lom khom> đối thanh dưới núi> đối thanh, đối ý(trên, dưới) tiều vài chú> đối thanh Nghệ thuật Đảo: trật từ từ vốn lẽ là Dưới núi vài chú tiều lom khom Bên sông mấy nhà chợ lác đác - Cách đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ trong hai câu thực có tác dụng gì (Nhấn mạnh dáng vẻ và sự thưa thớt của cuộc sống nơi ĐN) - Những từ “ vài , mấy” thuộc từ loại nào? Có tác dụng gợi tả điều gì? - Lượng từ ->miêu tả sự sống của con người nơi Đèo Ngang thưa thớt, ít ỏi, nhỏ nhoi - Sự sống nhỏ nhoi ít ỏi ấy được miêu tả trong cảnh vật nơi Đèo Ngang càng làm nổi bật điều gì? Thêm cảnh, thêm người nhưng cảnh vật lại càng heo hút, vắng vẻ hình bóng con người đã nhỏ lại càng mờ nhạt. Câu thơ có đủ yếu tố của bức tranh sơn thuỷ hữu tình nhưng tất cả những yếu tố cảm nhận của nhà thơ lại gợi lên quang cảnh heo hút miền biên ải Hs đọc lại hai câu thực - Hai câu thực tiếp tục miêu tả cảnh Đèo Ngang như thế nào? - Cảnh vật nơi ĐN đã hé mở cho ta thấy trạng thái tâm hồn nào của nhà thơ? - Học sinh đọc 2 câu luận. Học sinh đọc chú thích 4,5 - Tác giả sử dụng nghệ thuật gì ở hai dòng thơ này? - Nêu ý nghĩa của nghệ thuật ấy? - Đối ý (giữa hai câu; nước><nhà),đối thanh (B-T) - Nghệ thuật chơi chữ- ẩn dụ( quốc: nước, gia: nhà) - Em hãy nêu tác dụng của phép đối và việc sử dụng nghệ thuật chơi chữ trong hai câu luận? ® tạo nhịp điệu cân đối cho lời thơ ®mượn tiếng chim bày tỏ lòng người -Làm rõ cảm xúc nhớ nước thương nhà của và tâm trạng hoài cổ của tác giả. - Vậy hai câu luận bộc lộ tâm trạng gì của tác giả? Gv bình ngắn: Sử dụng từ đồng âm, nghệ thuật ẩn dụ-> Mượn tiếng chim để tỏ lòng người, mượn chuyện vua Thục mất nước hoá thành chim quốc kêu hoài nhớ nước và âm thanh của chim đa đa để biểu lộ tâm trạng của mình. Đó là nỗi nhớ nước, thương nhà bồn chồn trong dạ - Học sinh đọc 2 câu kết. - Toàn cảnh Đèo Ngang hiện lên như thế nào trong ấn tượng của tác giả? - Trời, non, nước. - Em hình dung như thế nào về không gian ấy? - Mênh mang. xa lạ, tĩnh vắng. Giáo viên :Giữa không gian ấy, con người lặng lẽ một mình đối mặt với thiên nhiên . - Câu thơ nào tả thựcđiều đó? -Một mảnh tình riêng ta với ta. - Em hiểu thế nào là “mảnh tình riên”? Mảnh tình riêng ấy là gì? - Mảnh tình mong manh đơn chiếc giữa cảnh trời non, nước bao la. Đó là nỗi lòng lưu luyến triều xưa(Triều đại nhà Lê thịnh vượng), nỗi nhớ quê hương bản quán da diết âm thầm lặng lẽ. - “Ta” ở đây là chỉ ai? - Đại từ “ ta” được lặp lại có ý nghĩa gì? -Ta -chỉ tác giả, mình lại đối diện với chính mình, không người bầu bạn tri kỉ dù trên đường hành hương ấy có rất nhiều tuỳ tùng đi cùng, cô đơn lại càng cô đơn. - Hai câu thơ cuối thể hiện tâm sự gì của tác giả? Học sinh đọc lại toàn bài thơ. - Em có nhận xét gì về nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ? - Sử dụng thành thạo, điêu luyện thể Thất ngôn bát cú. Bút pháp tả cảnh ngụ tình. Sáng tạo trong việc sử dụng từ láy, từ đồng âm có giá trị gợi hình gợi cảm. Nghệ thuật đối hài hòa cân xứng đem lại giá trị nội dung và nghệ thuật cho toàn bài thơ - Các biện pháp nghệ thuật được kết hợp trong bài thơ có tác dụng biểu đạt nội dung gì? - Theo em bài thơ biểu cảm theo cách nào? Gv bình kết thúc Bài thơ rất thành công trong việc sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc biệt là phép đối đã đem lại sự hài hòa cân đối cho câu thơ đồng thời biểu đạt tình cảm tha thiết với quê hương đất nước của tác giả. -học sinh đọc ghi nhớ (104) II, Tìm hiểu văn bản 1, Hai câu đề - Miêu tả cảnh vật Đèo Ngang trong một buổi chiều tà; cỏ cây tươi tốt, nhưng rậm rạp, hoang sơ, vắng lặng. 2, Hai câu thực Sự sống của con người thưa thớt, nhỏ nhoi, buồn tẻ. 3, Hai câu luận Tâm trạng khắc khoải, hoài niệm và nỗi nhớ nước, thương nhà bồn chồn trong dạ. 4, Hai câu kết Nỗi cô đơn, sầu muộn không người tri âm, tri kỉ. * Ghi nhớ /104 * Hoạt động 4: Luyện tập - Mục tiêu . HS vận dụng kiến thức vào thực hành. - Phương pháp:Ván đáp , giải thích , Thảo luận nhóm. - Thời gian: 5’ Gọi Hs đọc lại bài thơ - Em thích nhất hai câu thơ nào? hãy trình bày cảm xúc của em khi đọc hai câu thơ ấy? III Luyện tập - Đọc lại bài thơ - Tự bày tỏ cảm nhận về câu thơ mình thích nhất 4, Củng cố: Gv khái quát bài học Qua Đèo Ngang không đơn giản là vượt qua một địa danh, trèo qua một vùng biên ải xưa mà còn vượt qua một triều đại, vượt qua chính mình. Cái tên Đèo Ngang đối với Bà Huyện Thanh Quan cũng có thể có một chút vị ngang trái nào đó. Đạo đức phong kiến không chấp nhận một thần dân thờ hai vua, hai triều đại, nhưng nó vẫn cần sự cộng tác của thần dân triều đại cũ. Qua Đèo Ngang thời ấy là rời bỏ đất cũ vào đất mới, thờ vua mới. Điều làm cho bà Huyện Thanh Quan không hổ thẹn là dù sao bà vẫn không nguôi thương tiếc cựu triều (triều Lê).Qua đèo là thuận theo thời thế. Còn tình riêng thì trời cao, biển rộng, sông núi biết cho lòng ta…( theo GSTS Trần Đình Sử: Bình giảng tác phẩm văn học, NXB giáo dục, tr 81). 5, Hướng dẫn về nhà - Học thuộc lòng bài thơ. - Soạn: Bạn đến chơi nhà. Tự rút kinh nghiệm giờ dạy ………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………. Ngày soạn: 01 / 10 / 2012 Ngày dạy : 7A: 05 / 10 / 2012 7B: 06 / 10 / 2012 Tiết 30 BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ (Nguyễn Khuyến) A, Mục tiêu bài học Giúp học sinh 1, Kiến thức - Sơ giản về tác giả Nguyễn Khuyến - Cảm nhận được tình cảm chân thành, đậm đà, hồn nhiên, dân dã mà sâu sắc, cảm động của Nguyễn Khuyến đối với bạn. - Thấy được sự vận dụng sáng tạo thể thơ Đường luật, cách nói hóm hỉnh nhưng ý tứ sâu xa. 2. Kĩ năng - Nhận biết thể loại củ văn bản - Tiếp tục rèn kĩ năng đọc và tìm hiểu thơ thất ngôn bát cú Đường luật. 3, Thái độ - Bồi dưỡng tình bạn thân thiết gắn bó cho học sinh . B, Chuẩn bị - Giáo viên: Bài soạn điện tử, tham khảo tài liệu - Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK(105) C, Các kỹ năng sống được giáo dục trong bài, - Kỹ năng: Tư duy nhận biết, phát hiện, phân tích, chia xẻ…. D,Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học 1- Ổn định tổ chức: 7A: …………………7B: …………………… 2, Kiểm tra bài cũ Kiểm tra lồng ghép khi học bài mới 3, Bài mới * Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho hs - Phương pháp: Thuyết trình - Thời gian: 1p Tình bạn là một trong số những đề tài thường thấy trong VHVN. Bạn đến chơi nhà của NK là một bài thơ thuộc loại hay nhất trong đề tài tình bạn và cũng là thuộc loại hay nhất trong thơ Nguyễn Khuyến nói riêng, thơ nôm của VHVN nói chung. * Hoạt động 2: Tìm hiểu chung - Mục tiêu: HS có những hiểu biết bước đầu về tác giả tác phẩm, thể thơ. - Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề. -Thời gian: 10 - Học sinh theo dõi SGK(105) - Hãy trình bày những hiểu biết của em về nhà thơ Nguyễn Khuyến? Giáo viên bổ sung: Nguyễn Khuyến nổi tiếng là người thông minh hiếu học, sau khi đỗ đạt ông được ra làm quan dưới triều Nguyễn thời vua Tự Đức. Ông vốn là người thanh liêm vì vậy sau khi cáo quan về quê. Ông cùng gia đình sinh sống trong cảnh nghèo chỉ trông vào vài sào ruộng, tuy vậy ông vẫn sống rất thanh bạch và tâm hồn luôn rộng mở với thiên nhiên. Ông được mệnh danh là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam có 3 bài thơ thu nổi tiếng là “ thu điếu, thu vịnh, thu ẩm” và hai bài thơ đặc sắc nói về tình bạn đó là “Khóc Dương Khuê” và “ Bạn đến chơi nhà”. - Bài thơ “bạn đến chơi nhà” được Nguyễn Khuyến sáng tác khi nào? - Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? - Giáo viên nêu yêu cầu đọc: Giọng đọc cần chậm rãi ung dung, hóm hỉnh. Gv đọc một lần, gọi 1 HS đọc giáo viên xét việc đọc Kiểm tra bài cũ: Em hãy nhắc lại kết cấu bố cục của bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan? - Theo em bài thơ Bạn đến chơi nhà có thể chia theo bố cục như vậy không? vì sao? Không theo bố cục đề thực luận kết mà theo bố cục ba phần 1-6-1(Gv minh họa trên máy chiếu) - Theo em các phần của bài thơ nêu lên nội dung gì? Câu 1: Nêu cảm xúc khi bạn đến 6 câu tiếp: Bày tỏ gia cảnh của mình với bạn Câu 8: Cảm nghĩ về tình bạn Gv: Bố cục của bài thơ thật độc đáo không tuân thủ bố cục thông thường của thơ bát cú-> Đây chính là điểm làm góp phần làm nổi bật nội dung của bài thơ - Hãy chỉ ra cách ngắt nhịp và vần của bài thơ? Nhịp thơ 4/3, hiệp vần ở các tiếng cuối câu 1,2,4,6,8 - Bài thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là chính? I.Tìm hiểu chung 1, Tác giả Nguyễn Khuyến là nhà thơ lớn của dân tộc, nổi tiếng với những bài thơ viết về làng quê và tình bạn. 2, Tác phẩm  - Được sáng tác khi tác giả đã cáo quan về sống ở quê nhà. - Thể thơ: Thất ngôn bát cú - Bố cục: ba phần - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả. * Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản - Mục tiêu:Thấy được tình bạn đậm đà, hồn nhiên, chân thành, dân dã mà sâu sắc, cảm động của Nguyễn Khuyến đối với bạn. - Phương pháp: Vấn đáp, gợi mở, bình giảng, giải thích. -Thời gian: 25p -Giáo viên gọi hs đọc câu thơ 1 - Câu thơ thứ nhất bày tỏ điều gì? - Cụm từ “ đã bấy lâu nay” được đặt ở đầu câu có ý nghĩa gì? chủ nhà nhắc tới thời gian đã bấy lâu nay có thể là đã bao năm tháng nay họ chưa có dịp gặp nhau - Khi có khách đến chủ nhà gọi bạn ntn? gọi bạn là “ bác”. - Cách xưng hô này có ý nghĩa gì? - Bày tỏ tình cảm thân tình, niềm nở, gần gũi, tôn trọng, quí mến - Từ cách gọi bạn đó, em hình dung ra tâm trạng nào của chủ nhà khi có bạn đến chơi? - Hồ hởi, vui vẻ, thoả lòng Gv bình ngắn: Nhà thơ vui mừng hồ hởi như vậy khi bạn đến là bởi lẽ họ vốn là đôi bạn thân thiết nhưng vì tuổi già mà không thể thường xuyên gặp nhau nên xiết bao mong ngóng chờ đợi, bộc bạch về điều này chính NK đã viết trong bài thơ Khóc Dương Khuê Muốn đi lại tuổi già thêm nhác Trước ba năm gặp bác một lần Cầm tay hỏi hết xa gần Mừng rằng bác vẫn tinh thần chưa can - Với tâm trạng hồ hởi phấn khởi như vậy đúng ra Nguyến Khuyến phải tiếp đãi quý như thế nào? - Phải tiếp đãi thật thịnh soạn, long trọng Giáo viên dẫn giảng: Thế nhưng sau lời chào mừng bạn đến thăm Nguyễn Khuyến đã tiếp đãi bạn từ xa, từ lâu đến thăm như thế nào? - Học sinh đọc 6 câu thơ tiếp - Sáu câu thơ tiếp nhà thơ bộc bạch điều gì? - Trong dòng tâm sự này nhà thơ có nhắc đến những điều gì? - Nhà thơ nhắc đến trẻ, đến chợ nhằm mục đích gì? - Muốn tiếp đãi bạn theo phương thức sang trọng (có người hầu hạ, có mâm cao cỗ đầy) nhưng hiềm một nỗi trẻ đi vắng không người sai bảo, chợ thì xa không thể để bạn ngồi đó mà đi mua bán thức ăn tiếp đài bạn được, - Không có trẻ để sai bảo, không ra chợ được nhà thơ quay về với những thứ có ở ngay gia đình - Đó là những thứ gì? tác giả nhắc đến cá, gà, cải, cà, mướp, bầu, trầu - Em hãy nhận diện nghệ thuật được sử dụng ở bốn câu thơ này? sử dụng nghệ thuật đối theo quy định của luật thơ bát cú Em hãy phân tích nghệ thuật đối? đối ý: ao sâu><rào thưa Cải chửa ra cây (chưa có) ><Bầu vừa rụng rốn(đã có nhưng bé) - Những thứ mà nhà thơ vừa kể ra đó chúng có chung đặc điểm gì? có cá, gà nhưng cũng bằng không vì không bắt được có cải, cà, mướp, bầu nhưng lại chưa đến độ được ăn - Vậy nhà thơ nhắc đến những thứ đó nhằm mục đích gì? - Muốn thiết đãi bạn theo phương thức “cây nhà lá vườn” nhưng mọi thứ có cũng như không vì đều không có để dùng vào việc tiếp bạn - Các từ “ khôn, khó, chửa, mới, vừa , đương, không có” thuộc từ loại gì? miêu tả điều gì? - Khôn, khó,chửa, không có-> phó từ phủ định - Mới, vừa, đương-> phó từ chỉ sự tiếp diễn. - Có ý kiến cho rằng: Nên hiểu câu thơ thứ 7 là riêng trầu không thì có. ý kiến của em ntn? - Học sinh trả lời , giáo viên bổ sung: Không nên hiểu như vậy vì không đúng với mạch lạc của tứ thơ. Mặc dù “trầu không” là tên đầy đủ của thứ lá này nhưng xét trong mạch thơ thì chỉ có thể hiểu là trầu không cũng không có nốt. Có như vậy mới làm nổi bật được cái thanh đạm , nghèo túng của ông quan thanh liêm về ở ẩn. - Như vậy 6 câu thơ trên Nguyễn Khuyến đã phân trần với bạn điều gì? => Miêu tả gia cảnh nhà Nguyễn Khuyến cái gì cũng có nhưng hiềm một nỗi cái gì cũng chưa đến độ đến thì ăn được.Có cá béo nhưng ao sâu, nước đầy khó mà chài lưới được, có gà ngon nhưng rào thưa khó mà đuổi bắt được, có cải mướp, bầu , cà nhưng thứ thì chưa ra cây, thứ thì đương hoa, thứ mới nụ thì làm sao mà ăn được.Đến miếng trầu ( theo phong tục của người Việt Nam xưa) cũng không có nốt. - Lời phân trần ấy cho thấy cho thấy quan hệ giữa chủ và khách như thế nào? -Thân mật, gần gũi - Thực ra hoàn cảnh của Nguyễn Khuyến có tới mức như vậy không? - Tác giả cố ý nói quá lên như vậy với bạn nhằm mục đích gì? - Cách nói hóm hỉnh để đùa vui với bạn. - Giáo viên dẫn giảng: Không chỉ đùa vui với bạn mà tác giả còn nhằm khẳng định một điều lớn lao hơn, ý nghĩa hơn. Lời giải đáp sẽ nằm ở câu thơ cuối Học sinh đọc câu thơ cuối. Câu thơ cuối bộc bạch điều gì? - Quan hệ từ “ với “ trong câu thơ này có tác dụng gì? - Nối kết hai từ “ta” với nhau - Theo em ta ở đây dùng để chỉ ai  - chủ nhân.(tác giả) - Khách(bạn) - Theo em ,có gì khác nhau trong cụm từ “ ta với ta”ở bài thơ này so với cụm từ “ ta với ta” trong bài thơ   Qua Đèo Ngang đã học ? Gv minh họa nội dung so sánh trên bảng chiếu - Bạn đến chơi nhà : Ta với bạn tuy hai mà gắn bó như một, ta hiểu bạn như bạn hiểu ta, về vật chất ta không có gì thiết đãi bạn nhưng ta sẽ thiết đãi bạn bằng một bữa tiệc tinh thần thịnh soạn, bằng chính tâm trạng vui mừng lâu ngày gặp nhau bằng những điều tâm sự tri âm tri kỉ. - Qua đèo Ngang : Ta chỉ là một(tác giả), biểu thị nỗi cô đơn thăm thẳm không chia sẻ được cùng ai giữa cảnh trời , non, nước bao la hùng vĩ. - Vậy em cảm nhận được điều gì về tình bạn của tác giả qua dòng thơ cuối ? - Hs đọc lại cả bài thơ. - Bài thơ đã tạo dựng một tình huống như thế nào? Qua tình huống ấy em có nhận xét gì về tình cảm của Nguyễn Khuyến đối với bạn? Gv bình kết thúc Bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú có niêm luật và có đối chặt chẽ. Ngôn ngữ toàn bài thuần nôm dễ hiểu gần gũi, bố cục bài thơ có cách điệu tạo âm hưởng vui tươi hóm hỉnh tiền đề cho sự khẳng định tình bạn cao đẹp, chân tình. Cái hay của bài thơ là ở chỗ mọi thứ tiếp bạn đều không có nhưng lại có được một tình bạn trong sáng thanh bạch đáng quý đáng trân trọng. -học sinh đọc ghi nhớ. II, Tìm hiểu văn bản 1, Cảm xúc khi bạn đến - Vui mừng, quý mến, trân trọng 2, Bày tỏ gia cảnh với bạn Sự nghèo túng và thiếu thốn về vật chất. 3,Cảm nghĩ về tình bạn Tình bạn trong sáng, thiêng liêng, đậm đà, thắm thiết. *Ghi nhớ: SGK(105) *Hoạt động 4: Luyện tập. - Mục tiêu: Hs biết liên hệ mở rộng từ bài đã học - Phương pháp: Thực hành - Thời gian: 5’ *GV hướng dẫn HS làm bài tập. ? Có ý kiến cho rằng bài thơ không chỉ ca ngợi tình bạn, mà còn gợi ra không khí làng quê ở đồng bằng bắc bộ , theo em có đúng như vậy không? vì sao ? III. Luyện tập Điều đó đúng vì bài thơ đã nhắc đến rất nhiều sản vật đồng quê mà những thức đó chỉ có nhiều ở Bắc bộ. Qua bài thơ còn gợi cho ta thấy cuộc sống thanh đạm nơi làng quê của nhà thơ. Đúng như lời nhà thơ tùng viết trong bài Ngày xuân dạy các con Chín sào tư thổ là nơi ở Một bó tàn thư ấy nghiệp nhà 4, Củng cố: -Đọc phần đọc thêm: SGK(106) 5, Hướng dẫn học ở nhà: -Học thuộc lòng bài thơ. Làm bài tập 1 ý a(106) -Đọc trước bài “ chữa lỗi về quan hệ từ” Tự rút kinh nghiệm giờ dạy Ngày soạn: 04 / 10 / 2012 Ngày dạy: 7A: 12 / 10 / 2012 7B: 13/ 10 / 2012 Tiết 31, 32 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 (văn bản biểu cảm) A, Mục tiêu bài học Giúp học sinh 1. Kiến thức - Vận dụng những kiến thức đã học về đặc điểm của văn bản biểu cảm, cách làm bài văn biểu cảm để thực hành viết bài tập làm văn số 2 theo kiểu văn bản biểu cảm. - Kiểm tra, đánh giá nhận thức của HS về kiến thức văn biểu cảm. 2. Kỹ năng - Rèn kĩ năng viết văn biểu cảm cho học sinh . 3. Thái độ - Học sinh có ý thức độc lập , sáng tạo khi làm bài. B, Chuẩn bị - Giáo viên: Xây dựng ma trận, đề bài viết số 2. - Học sinh: Chuẩn bị giấy kiểm tra. Chuẩn bị bài theo gợi ý SGK. Xem lại các thao tác làm văn bản biểu cảm. C. GDKNS: Kỹ năng độc lập, tự tin... * Hình thức đề kiểm tra - Tự luận Ma trận Mức độ Tên chủ đề (nội dung, phần...) Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Cấp độ thấp Cấp độ cao 1. Tìm hiểu chung về văn biểu cảm Hiểu được thế nào là văn biểu cảm Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu: 1 Số điểm: 1 Tỉ lệ: 10% Số câu: 1 Số điểm: 1 Tỉ lệ: 10% 2. Đặc điểm văn bản biểu cảm Nhận biết được những từ ngữ, hình ảnh, sự vật thường dùng để biểu cảm, các cách biểu cảm Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu: 1 Số điểm: 1 Tỉ lệ: 10% Số câu: 1 Số điểm: 1 Tỉ lệ: 10% 3. Đề văn biểu cảm và cách làm văn bản biểu cảm Trình bày được đặc điểm của đề văn biểu cảm Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu: 1 Số điểm: 1 Tỉ lệ: 10% Số câu: 1 Số điểm: 1 Tỉ lệ:10% 4. Viết bài văn biểu cảm Biết trình bày tình cảm, cảm xúc trong bài văn biểu cảm Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu: 1 Số điểm: 6 Tỉ lệ: 60% Số câu:1 Số điểm:6 Tỉ lệ: 60% Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ: Số câu: 4 Số điểm:10 Tỉ lệ:100% D, Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học 1- Ổn định tổ chức: 7A: …………………….……7B: …………………….… 2. Tiến hành kiểm tra: GV chép đề lên bảng, Hs chép đề vào giấy kiểm tra I. ĐỀ KIỂM TRA LỚP 7A 1. Thế nào là văn bản biểu cảm? 2. Hãy chọn cụm từ thích hợp (trăng đã lên rồi, cơn gió nhẹ, từ từ lên ở chân trời, vắt ngang qua, rặng tre đen, những hương thơm ngát) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây: Ngày chưa tắt hẳn, ............(1) Mặt trăng tròn, to và đỏ, ............ (2), sau ..................(3). của làng xa. Mấy sợi mây con ...............(4), mỗi lúc mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng ..............(5) hiu hiu đưa lại, thoang thoảng ....... ............(6) (Thạch Lam) 3. Tình cảm trong bài văn biểu cảm phải như thế nào thì bài văn mới có sức thuyết phục? 4. Loài cây em yêu (không viết lại bài về cây sấu, hoa phượng). II. ĐỀ KIỂM TRA LỚP 7B 1.(1đ) Em hãy nêu đặc điểm của đề văn biểu cảm. 2. (1đ) Có mấy cách để biểu hiện tình cảm, cảm xúc trong văn biểu cảm. 3. (1đ)Người viết có thể lựa chọn những hình ảnh, sự vật nào để biểu lộ tình cảm, lấy ví dụ minh họa. 4. Loài cây em yêu(không viết lại bài về cây sấu, hoa phượng). ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ I Câu 1(1đ) Là loại văn bản được viết ra nhằm bộc lộ tình cảm, cảm xúc của con người trước những sự vật hiện tượng trong đời sống. Câu 2 (1đ) Các cụm từ điền lần lượt là: trăng đã lên rồi, từ từ lên ở chân trời, rặng tre đen vắt ngang qua, cơn gió nhẹ, những hương thơm ngát Câu 3(1đ) Tình cảm trong bài văn biểu cảm phải rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài văn mới có sức thuyết phục. Câu 4 (6đ) *Tìm hiểu đề: - Thể loại: Biểu cảm( phát biểu cảm nghĩ) - Loài cây: Là đối tượng miêu tả để biểu cảm.( cây ăn quả, cây bóng mát, cây làm cảnh - Một cây cụ thể) - Em: Là chủ thể bày tỏ tình cảm. - Yêu: Là chỉ tập trung khai thác tình cảm tích cực để qua đó nói lên sự gắn bó và cần thiết của loài cây đó đối với đời sống của chủ thể. => Nội dung biểu cảm : Là trình bày sự yêu quý gắn bó của em đối với một loại cây, tên cây cụ thể, qua đó toát lên được sự cần thiết của cây đó đối với cuộc sống của em. Dàn ý 1. Mở bài :1 điểm. -Giới thiệu được loài cây em yêu quý. -Tình cảm gắn bó với cây. Lý do. 2, Thân bài: 4điểm. -Tả cây theo 4 mùa (đặc điểm của cây), tình cảm của em trước nh

File đính kèm:

  • doctuan 8.doc