A. MỤC TIÊU
- Học sinh cảm nhận được tâm trạng hồi hộp cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ gợi dư vị chữ tình man mác của Thanh Tịnh.
- Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích
- Giáo dục lòng yêu trường, lớp.
B. CHUẨN BỊ
- Phương pháp: Phân tích, nêu vấn đề, bình giảng.
- Phương tiện: + GV: Giáo án, SGK, SGV, các tư liệu TLTK về ngày đầu đi học.
+ HS: Vở ghi, SGK, vở soạn, kỉ niệm của bản thân.
C. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra: Sách, vở của học sinh
3. Bài mới: Giới thiệu bài.
Trong cuộc đời mỗi con người những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt càng đáng nhớ hơn là những kỉ niệm các ấn tượng của ngày tựu trường đầu tiên. Truyện ngắn Tôi đi học diễn tả cảm xúc ấy ở nhân vật tôi, gieo vào lòng ta bao nỗi niềm bâng khuâng về biết bao rung cảm nhẹ nhàng trong sáng:
“Ngày đầu tiên đi học
Mẹ dắt tay đến trường
Em vừa đi vừa khóc
Mẹ dỗ dành yêu thương.”
405 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ Văn 8 Trường THCS Nghi Yên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 22/ 08/ 2012
Tiết 1. Văn bản Tôi đi học
Thanh Tịnh
A. mục tiêu
- Học sinh cảm nhận được tâm trạng hồi hộp cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ gợi dư vị chữ tình man mác của Thanh Tịnh.
- Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích
- Giáo dục lòng yêu trường, lớp.
B. Chuẩn bị
- Phương pháp: Phân tích, nêu vấn đề, bình giảng.
- Phương tiện: + GV: Giáo án, SGK, SGV, các tư liệu TLTK về ngày đầu đi học.
+ HS: Vở ghi, SGK, vở soạn, kỉ niệm của bản thân.
c. Tiến trình bài dạy
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra: Sách, vở của học sinh
3. Bài mới: Giới thiệu bài.
Trong cuộc đời mỗi con người những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt càng đáng nhớ hơn là những kỉ niệm các ấn tượng của ngày tựu trường đầu tiên. Truyện ngắn Tôi đi học diễn tả cảm xúc ấy ở nhân vật tôi, gieo vào lòng ta bao nỗi niềm bâng khuâng về biết bao rung cảm nhẹ nhàng trong sáng:
“Ngày đầu tiên đi học
Mẹ dắt tay đến trường
Em vừa đi vừa khóc
Mẹ dỗ dành yêu thương...”
I. Đọc và tìm hiểu chú thích
GV. Hướng dẫn cách đọc đ đọc mẫu 1 đoạn (Giọng đọc dịu hơi buồn, sâu lắng, chú ý những câu nói của nhân vật Tôi, người mẹ và ông đốc)
1. Đọc
HS. 1-2 học sinh đọc tiếp đ Gv nhận xét đuốn nắn cách đọc.
2. Tìm hiểu chú thích
H. Trình bày những nét chính về tác giả?
a. Tác giả:
Thanh Tịnh (1911-1988) tên khai sinh là Trần Văn Ninh, quê Gia Lạc ngoại ô thành phố Huế. Các sáng tác đều toát lên vẻ đằm thắm, tình cảm êm dịu trong trẻo.
H. Cho biết những nét khái quát về tác phẩm Tôi đi học?
b. Tác phẩm
In trong tập Quê mẹ (1941) toàn tác phẩm là những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường qua hồi tưởng của nhân vật tôi.
H. Em hiẻu thế nào là tựu trường? ông đốc? lớp 3? lớp 5?
- Tựu trường; đến trường ngày khai giảng năm học.
- ông đốc: ở đây là ong hiệu trưởng.
- Các lớp bậc tiểu học.
c. Từ khó
II. Tìm hiểu văn bản
H. Văn bản thuộc kiểu vb và pt biểu đạt nào?
H. Vì sao có thể xếp Vb thuộc kiểu VB biểu cảm?
-Toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên.
1. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.
- KVB; Biểu cảm
- PTBĐ; Tự sự, Mtả, biểu cảm.
H. VB được chia làm mấy đoạn? nội dung của từng đoạn?
2. Bố cụccủa văn bản. (3 đoạn).
- Đ1: Từ đầu –> Trên ngọn núi-> cảm nhậnh của “tôi” tren đường tới trường.
- Đ2: Tiếp -> được nghỉ cả ngày nữa -> Cảm nhận của tôi lúc ở trường.
- Đ3: Còn lại -> cảm nhận của tôi trong lớp học.
3. Phân tích:
H. Thời gian, không gian cụ thể nào gắn với kỉ niệm buổi đầu đến trường của nhân vật tôi?
a. Cảm nhận của nhân vật tôi trên đường tới trường.
- Thời gian: + Cuối thu đầu tháng 9.
+ vào buổi sáng cuối thu lá rụng nhiều, mây bàng bạc.
- Không gian; Trên con đường làng dài và hẹp.
H. Tại sao thời gian, không gian ấy lại trở thành kỉ niệm trong tâm trí của “tôi”? =>
-Thời gian, không gian, nơi chốn quen thuộc gìn giữ , gắn bó với tuổi thơ của tôi trên quê hương và cũng là lần đầu tiên được cắp sách đến trường.
H. Hãy tìm những từ ngữ, chi tiết hình ảnh diễn tả tâm trạng, cảm giác của “tôi” trên đường cùng men tới tường?
- Từ ngữ: Tưng bừng, rộn rã, náo nức, mơn man
H. Náo nức, mơn man thuộc từ loại gì?
- Từ láy.
-> đó là những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng của tôi.
H. Theo em những từ ngữ: Thèm, bặm, ghì, xệch, chúi, muốn thuộc từ loại gì? và diễn tả điều gì của nhân vật tôi?
- Cảm nhận cảnh vật chung quanh đều thay đổi,
- Tôi không lội ra sông và cũng không ra đường nô đùa.
-Tôi thấy mình trang trọng và đứng đắn .
- Cẩn thận nâng niu những quyển vở vừa lúng túng, vừa muốn thử sức, muốn khẳng định mình
HS. Thảo luận
- đó là những ĐT được dùng khiến người đọc hình dung dễ dàng tư thế và cử chỉ ngộ nghĩnh, ngây thơ đáng yêu cảu chú bé. Đó là tâm trạng rất tự nhiên cảu đứa bé lần đầu tiên tới trường.
H. Qua tâm trạng của “tôi” đã bộc lộ đức tính gì của tôi?
- Là 1 đức tính say mê học, yêu bạn bè và mái trường quê hương và đây cũng thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.
4. Củng cố: H. Cảm nhận của “tôi” trên đường tới trường?
H. Theo em nhân vật chính trong tác phẩm đực thể hiện chủ yếu ở phần nào?
A. Lời nói C. Tâm trạng
B. Cử chỉ D. Ngoại hình.
5. Hướng dãn về nhà: - Học bài, đọc lại vb
- Soạn tiếp các phần tiếp theo.
- Nhận xét bố cục VB?
-- & ---- &----- &----- &---- & ----&---- &----- &---- &--
Ngày giảng: 24 / 08/ 2012.
Tiết 2. Văn bản: Tôi đi học
Thanh Tịnh
A. mục tiêu
- Tiếp tục giúp học sinh cảm nhận được tâm trạng hồi hộp cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ gợi dư vị chữ tình man mác của Thanh Tịnh.
- Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích
- Giáo dục lòng yêu trường, lớp.
B. Chuẩn bị
- Phương pháp: Phân tích, nêu vấn đề, bình giảng.
- Phương tiện: + GV: Giáo án, SGK, SGV, các tư liệu TLTK về ngày đầu đi học.
+ HS: Vở ghi, SGK, vở soạn, kỉ niệm của bản thân.
c. Tiến trình Bài dạy
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra: - Vở soạn của HS.
H. Nhân vật tôi cảm nhận ntn trên đường tới trường? không gian, thời gian cụ thể?
H. Những dấu hiệu khác trong tình cảm & nhận thức?
3. Bài mới: Giới thiệu bài.
- Tiết trước các em đã phần nào cảm nhận được tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi đầu tiên đến trường vậy diễn biến tâm trạng đó diễn ra ntn chúng ta hãy tìm hiểu...
II. Tìm hiểu VB
3. Phân tích
a. Cảm nhân của tôi trên đường tới trường
b.Cảm nhận của tôi lúc ở sân trường:
HS. Đọc đoạn 2 SGK
H. Cảnh sân trường làng Mĩ Lí lưu lại trong tâm trí tác giả có gì nổi bật?
* Cảnh sân trường:
- Rất đông người (dày đặc người, người nào cũng đẹp, quần áo sạch sẽ, gương mặt vui tươi sáng sủa).
H. Cảnh tượng đó có ý nghĩa gì?
- ý nghĩa: Phản ánh không khí dặc biệt của ngày hội khai trường thường gặp ở nước ta thể hiện tinh thần hiếu học của nhân dân ta. Bộc lộ tình cảm sâu nặng của tác giả đối với ngôi trường tuổi thơ.
GV. “Tôi nhận tháy ngôi trường nay đã khác nó “vừa xinh xắn, vừa oai nghiêm”, lại vừa to, rộng nên cảm thấy mình bé nhỏ so với nó nên “tôi” đâm ra lo sợ vẩn vơ, đó chính là trạng thái tâm lí của trẻ thơ.
H. Khi nghe gọi tên mình vào lớp nhân vật tôi lúc này ra sao?
* Khi nghe gọi tên:
- Hàng loạt trạng thái cảm xúc xen lẫn nhau được miêu tả rất tinh tế.
+ Tiếng trống vang dội cả lòng cậu cảm tháy mình chơ vơ.
+ Lúc nghe gọi tên từng người, tim cậu như ngừng đập.
+ Khi gọi đến tên, cậu giật mình và lúng túng.
+ Thấy sợ khi phải xa mẹ.
H. Khi xếp hàng vào lớp “tôi’ ntn?
* Khi xếp hàng vào lớp:
- Người tôi thấy nặng nề.
- Tôi nức nở khóc theo
H. Qua một loạt cảm xúc, tâm trạng của nhân vật tôi em có suy nghĩ gì?
- Giàu cảm xúc với trường lớp, với người thân.
- Có những dấu hiệu trưởng thành trong nhận thức và tình cảm ngay từ ngày đầu tiên đi học.
c. Cảm nhận của tôi trong lớp học.
HS. Theo dõi vào phần cuối.
H. Trong lớp tôi có tâm trạng ntn? thể hiện qua những chi tiết nào?
- Trông hình gì treo trên tường cũng thấy lạ và hay
- Nhìn bàn ghế rồi tự nhiên lạm nhận là vật của riêng mình.
- Nhìn người bạn tí hon ngồi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề quen biết nhưng cảm thấy không xa lạ.
-đưa mắt thèm thuồng nhìn theo cánh chim.
- Tôi vòng tay lên bàn chăm chỉ nhìn thầy viết và lẩm nhẩm đánh vần đọc.
H. Em có nhận xét gì về tâm trạng đó? =>
Tâm trạng đã có sự thay đổi vừa xa lạ, vừa gần gũi, vừa ngỡ ngàng , tự tin nhân vật tôi sẵn sàng bước vào giờ học.
d. Cảm nhận của em về thái độ cử chỉ của những người lớn đối với em bé lần đầu tiên đi học:
H. Cảm nhận của em ntn?
- Phụ huynh: Chuẩn bị chu đáo cho con em, trân trọng tham dự buổi lễ.
- Ông đốc: Một người thầy, một người lãnh đạo từ tốn bao dung.
- Thầy giáo trẻ: Vui tính, giàu tình yêu thương con trẻ.
H. Qua đây em suy nghĩ gì về môi trường giáo dục? =>
Môi trường giáo dục ấm áp, là nguồn nuôi dưỡng thế hệ tương lai của đất nước.
e. Nghệ thuật:
H. Nghệ thuật sử dụng trong văn bản?
-Hình ảnh so sánh.
H. Hãy chỉ ra hình ảnh so sánh?
+ ”Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi...quang đãng”.
+”ý nghĩ ấy thoáng qua ...trên ngọn núi”
+ “Họ như con chim đứng trên bờ tổ ...cảnh lạ”
H. Những hình ảnh so sánh đó có gì đặc biệt? tác dụng? =>
Hình ảnh so sánh thể hiện ở những thời điểm khác nhau vì thế diễn tả rất rõ nét sự vận động tâm trạng của nhân vật tôi đồng thời giúp ta hiểu rõ hơn tâm lí của cấc em nhỏ lần đầu tiênđi học và làm tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác phẩm.
GV. Truện ngắn có bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của nhân vật tôi theo trình tự thời gian của buổi tựu trường.
- Sự kết hợp hpj hài hoà giữa kể, tả & bộc lộ tâm trạng, cảm xúc.
- Sức cuấn hút của tác phẩm được tạo nên từ bản thân tình huống truyện, buổi tựu trường đầu tiên trong đời chứa đựng bao cảm xúc từ những tình cảm ấm áp của người lớn, từ thiên nhiên, ngôi trường và các hình ảnh so sánh.
III. Tổng kết:
H. Em hãy nêu nội dung chính của truyện ?
1-Nội dung :
Truyện đã diễn đạt khá sâu sắc tâm trạng hồi hộp và những cảm xúc trong sáng của tuổi thơ ngày đầu đến trường. Từ đó thể hiện lòng yêu tuổi thơ, bạn bè, mái trường, quê hương của tác giả.
H. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì đặc sắc trong tác phẩm?
2-Nghệ thuật
- Kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự.
- Ngôn ngữ trong sáng, giản dị. Bộc lộ trực tiếp cảm xúc.
- Dùng nghệ thuật so sánh.
HS. Đọc ghi nhớ SGK
GV. Gợi ý hs luyện tập hs hoạt động theo nhóm.
IV. Luyện tập
Cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn Tôi đi học.
Củng cố: H. VB “tôi đi học’ gợi cho em suy nghĩ gì?
Hướng dẫn về nhà: - Học bài
- Làm câu hỏi 2 SGK (luyện tập). Xem cấp độ khái quát nghĩa của từ.
-- & ---- &----- &----- &---- & ----&---- &----- &---- &--
Ngày giảng: 25/08/2012.
Tiết 3: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
A. mục tiêu
- Học sinh hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
- Thông qua bài học rèn lưyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
B. Chuẩn bị
- phương pháp: Quy nạp, NVĐ, GQVĐ
- Phương tiện: GV. Giáo án + SGK
HS. Vở ghi + SGK + Vở soạn
C. Tiến trình bài dạy
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra: Vở bài tập của hs
H. Cảm xúc của em về nhân vật tôi trong VB “Tôi đi học”?
3. Bài mới:
Trong chương trình ngữ văn 7 đã học 2 mối quan hệ về nghĩa của từ (đồng nghĩa- trái nghĩa) vậy hãy lấy 2 ví dụ về 2 loại từ đó? VD: Máy bay: Tàu bay, phi cơ
đèn biển, Hải đăng (từ đồng nghĩa); Sống- chết, nóng- lạnh, tốt- xấu. (Trái nghĩa)
Sang chương trình ngữ văn 8 bài học này nói về một mối quan hệ khác về nghĩa của từ ngữ. Đó là mối quan hệ bao hàm. Nói đến quan hệ bao hàm tức là nói đến phạm vi khái quát của nghĩa từ ngữ.
I. Từ nghĩa rộng-từ nghĩa hẹp
HS. Quan sát sơ đồ trong SGK
1. Bài tập: SGK (10).
H. Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá? Vì sao?
Động vật
Thú
Chim
Cá
- Động vật rộng hơn (vì nó bao hàm thú, chim, cá)
H. Nghĩa của từ thú, chim, cá rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu? Vì sao?
- Nghĩa của các từ: Thú, chim, cá rộng hơn các từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu.
H. Nghĩa của các từ: Thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của những từ nào? Hẹp hơn nghĩa của những từ nào?
- Rộng hơn: Voi, hươu, tu hú, cá rô
- Hẹp hơn: Động vật
H. Một từ ngữ như thế nào thì được coi là có nghĩa rộng, nghĩa hẹp?
2. Kết luận: (Ghi nhớ SGK T10).
H. Tìm các từ ngữ có nghĩa rộng và hẹp hơn hoa, cây, cỏ.
* Bài tập nhanh;
- Rộng: Thực vật
- Hẹp; + Cây cam, cây lê, cây đào.
+ Cỏ mật, cỏ lác, cỏ gấu...
+ hoa cúc, hao hồng, hoa huệ...
* Lưu ý:Chỉ có thể nói đến qhệ rộng hẹp giữa các từ ngữ khi chúng có sự đồng nhất về ý nghĩa.
H. Cho sơ đồ sau hãy chỉ ra nghĩa rộng hẹp của các từ?
Rộng: phương tiện vận tải, xe, thuyền
Hẹp: xe đep, xe hơi..thuyền thúng, thuyền buồm
Phương tiện vận tải
thuyền
xe
H. Lập sơ đồ về cấp độ khái quát nghĩa cảu từ trong nhóm từ ngữ sau?
II. Luyện tập.
1.Bài tập 1:
Y phục
a).
Y phục
áo
quần
áo dài, áo sơ mi
quần đùi, quần dài.
vũ khí
b).
bom
súng
bom 3 càng, bom bi
súng trường, đại bác.
H. Tìm từ ngữ có nghĩa rộng..?
2. Bài tập 2:
a. Chất đốt
b. Nghệ thuật
c. Thức ăn
d. Nhìn
e. đánh
H. Tìm các từ có nghĩa bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi từ?
3. Bài tập 3.
a. xe cộ (xe đạp, xe máy, xe hơi...).
b. Kim loại (đồng, sắt nhôm, kẽm...).
c. hoa quả (cam, chan, bòng, mít, na...).
d. họ hàng (họ nội, họ ngoại, chú thím...).
e. Mang (sách, khiêng, gánh...).
H. Chỉ ra những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ?
4. bài tập 4.
thuốc lào c. bút điện
thủ quỹ d. hoa tai
H.
5. Bài tập 5:
Từ nghĩa rộng: Khóc.
Từ nghĩa hẹp; nức nở, sụt sùi.
4. Củng cố:
H. Thế nào là từ ngữ có nghĩa rộng, nghĩa hẹp? Cho ví dụ?
5. Hướng dẫn về nhà:
- học bài, hoàn thành bài tập vào vở, học “tính thống nhất về chủ đề của văn bản”.
-- & ---- &----- &----- &---- & ----&---- &----- &---- &--
Ngày giảng: 29 /08/2012.
Tiết 4. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
A. mục tiêu
- Học sinh nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản
- Biết viết 1 văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa, sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình.
- Giáo dục ý thức ham học, yêu thích bộ môn.
B. Chuẩn bị:
Phương pháp:
Phương tiện: + GV: Giáo án + SGK
+ HS. Vở ghi + SGK + Vở soạn
C. Tiến trình bài dạy
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra: H. Chủ đề của văn bản là gì?
3. Bài mới:
Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là một trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn bản phân biệt văn bản với những câu hỏi hỗn độn với những chuỗi bất thường về nghĩa.
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện trên cả 2 bình diện nội dung và cấu trúc - hình thức
I. Chủ đề của văn bản
HS. Đọc lại VB “tôi đi học”..
1. Bài tập 1 SGK (12).
H. Văn bản Tôi đi học kể về những việc đang xảy ra (hiện tại) hay đã xảy ra (hồi tưởng, kỉ niệm) ?
- Văn bản kể lại những việc đã xảy ra- đó là những hồi tưởng của tác giả về ngày đầu tiên đi học.
H. Tác giả viết văn bản này nhằm mục đích gì?
- Để phát biểu ý kiến và bộc lộ cảm xúc của mình về một kỉ niệm sâu sắc từ thuở thiếu thời.
H. Vậy tác giả đã nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình?
+ Những kỉ niệm sâu sắc: mẹ dẫn đi đến trường, ông đốc gọi tên, xếp hàng vào lớp, bài học đầu tiên
H. Những kỉ niệm đó gợi lên cảm giác như thế nào trong lòng tác giả?
+ Cảm giác: Thấy mình đã lớn lên thành người lớn, đến trường lạ, bỡ ngỡ, rụt rè, sợ hãi, xếp hàng vào lớp cảm thấy xa mẹ nhưng dần dần lại thấy quen với lớp mới, bạn mới, thầy mới.
H. Em hãy thử phát biểu chủ đề của văn bản ấy trong một câu? =>
+ Chủ đề: Nhớ và kể lại buổi tựu trường đầu tiên trong thời thơ ấu, tác giả nêu lên ý nghĩa và cảm xúc của mình trong buổi tựu trường đó.
H. Từ các nhận thức trên, hãy cho biết : Chủ đề của văn bản là gì?
2. Ghi nhớ SGK
Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản diễn đạt.
II. Tính thống nhất chủ đề của văn bản.
H. Căn cứ vào đâu mà em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên?
1. Bài tập:
- Căn cứ vào nhan đề: Tôi đi học.
- Căn cứ vào các từ ngữ, các câu trong văn bản viết về buổi tựu trường đầu tiên.
H. Em hãy tìm các câu nhắc đến kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên trong đời của tác giả ?
- Các câu nhắc đến kỉ niệm:
+ Hàng năm cứ vào cuối thu lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.
+ Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy.
+ Hai quyển vở mới đang ở trong tay tôi đã bắt đầu thấy nặng.
+ Tôi bặm tay gì thật chặt, nhưng quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi xuống đất.
+ Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường.
+ Hôm nay tôi đi học.
GV: Văn bản “Tôi đi học tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên.
H. Hãy tìm các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó đã in sâu trong lòng nhân vật suốt cuộc đời?
- Hàng năm cứ vào cuối thu lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.
Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy.
Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.
H. Tìm các từ ngữ, chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” khi cùng mẹ đến trường, khi cùng các bạn đi vào lớp ?
- Trên đường đi học:
+ Cảm nhận về con đường: con đường
quen bỗng thấy lạ, cảnh vật chung quanh đều thay đổi.
+ Thay đổi hành vi: không lội qua sông thả diều, không đi ra đồng nô đùa , đi học cố làm như một học trò thực sự.
- Trên sân trường:
+ Cảm nhận về ngôi trường: nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng -> xinh xắn, oai nghiêm như cái đình làng.
+ Cảm giác bỡ ngỡ lúng túng khi xếp hàng vào lớp: đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa, chỉ dám đi từng bước nhẹ; muốn bay nhưng còn ngập ngừng e sợ
- Trong lớp học: cảm thấy xa mẹ. Trước đây có thể đi chơi cả ngày cũng không thấy xa nhà, xa mẹ chút nào hết giờ đây, mới bước vào lớp đã thấy xa mẹ, nhớ nhà.
GV: Những điều trên đã làm nên tính thống nhất về chủ đề của văn bản. Từ việc phân tích ở trên, hãy cho biết:
H. Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản ?
H. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản thể hiện ở những phương diện nào?
* Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là sự nhất quán về ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản .
* Tính thống nhất thể hiện ở những phương diện sau:
- Nội dung:
+ Biểu hiện qua sự xác định của đối tượng mà văn bản phản ánh (đề tài).
+ Biểu hiện qua mục đích của chủ thể.
- Cấu trúc- hình thức:
+ Biểu hiện qua nhan đề của văn bản .
+ Biểu hiện ở tính mạch lạc của văn bản .
HS. Đọc to mục Ghi nhớ trong SGK.
2. Ghi nhớ SGK.
III. Luyện tập:
1. Bài tập 1
H. Hãy cho biết VB trên viết về đối tượng nào và vấn đề gì?
a. Văn bản trên viết về rừng cọ quê tôi (đối tượng) và sự gắn bó giữa người dân sông Thao với rừng cọ (vấn đề chính).
- Chủ đề của văn bản : Rừng cọ là vẻ đẹp của vùng sông Thao và tình yêu quê hương của người dân.
- Chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao
- Người sông Thao đi đâu cũng nhớ về rừng cọ quê mình
H. Các đoạn văn trình bày đối tượng và vấn đề theo một thứ tự nào?
Thứ tự trình bày:
+ Giới thiệu rừng cọ (đoạn 1).
+ Tả cây cọ (đoạn 2).
+ Tác dụng của cây cọ (đoạn 3,4).
+ Sự gắn bó giữa con người với rừng cọ (đoạn 5).
H. Theo em, có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được không ? Vì sao?
- Đó là trình tự hợp lí không thể thay đổi được. Vì phải biết rừng cọ như thế nào thì mới thấy được sự gắn bó đó.
H. Nêu chủ đề của văn bản trên?
b. Chủ đề: rừng cọ quê tôi (đối tượng) và sự gắn bó giữa người dân sông Thao với rừng cọ (vấn đề chính).
H. Chủ đề ấy đợc thể hiện trong toàn văn bản , từ việc miêu tả rừng cọ, đến cuộc sống của người dân. Hãy chứng minh điều đó?
c. Điều đó thấy rõ qua cấu trúc văn bản.
- Câu ca dao sau đã trực tiếp nói về tình cảm gắn bó giữa người dân sông Thao với rừng cọ:
Dù ai đi ngược về xuôi
Cơm nắm lá cọ là người sông Thao.
H. Tìm các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề của văn bản .
d. Các từ ngữ thể hiện chủ đề như: cọ (được lặp đi lặp lại nhiều lần: rừng cọ, cây cọ, thân cọ, búp cọ, lá cọ, chổi cọ, nón lá cọ, làn cọ,), gắn bó, nhớ, cơm nắm lá cọ, người sông Thao.
- Các câu thể hiện chủ đề của văn bản : Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Người sông Thao đi đâu về đâu rồi cũng nhớ rừng cọ quê mình
HS. Đọc BT2, thảo luận để trả lời.
2. Bài tập 2 SGK
+ Nên bỏ hai câu (b) và (d).
HS. Đọc thầm, thảo luận nhóm, gọi đại diện các nhóm trình bày.
3. Bài tập 3
- Có những ý lạc chủ đề: (c), (g)
- Có nhiều ý hợp chủ đề nhưng cách diễn đạt chưa tốt nên thiếu sự tập trung vào chủ đề.
- Chỉnh lại:
a. Cứ mùa thu về, mỗi lần thấy các em nhỏ núp dới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng lại nao nức, rộn rã, xốn xang.
b. Cảm thấy con đường đi lại lắm lần” tự nhiên cũng thấy lạ, nhiều cảnh vật thay đổi.
c- Muốn thử cố gắng tự mang sách vở như một cậu học trò thực sự.
d. Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều biến đổi.
e. Cảm thấy gần gũi thân thương đối với lớp học, với những người bạn mới.
4. Củng cố:
H. Thế nào là tình huống về chủ đề của văn bản?
5. Hướng dẫn về nhà: - Giáo viên dặn dò viết 1 đoạn văn thể hiện tính thống nhất (với chủ đề bất kì), soạn bài bố “Trong lòng mẹ”.
Ngày giảng: 03/ 09 / 2012.
Tiết 5. Văn bản: Trong lòng mẹ
(Trích những này thơ ấu) Nguyên Hồng
A. mục tiêu
- Học sinh hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
- Bước đầu hiểu được văn hồi ký và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: Thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
- Rèn kĩ năng phân tích nhân vật, khái quát đặc điểm, tính cách qua lời nói, nét mặt, cử chỉ, tâm trạng.
B. Chuẩn bị
Phương pháp: Đọc diễn cảm, nêu và GQVĐ, phân tích, bình giảng.
Phương tiện: + GV. Giáo án + SGK .
+ HS. Vở ghi, vở soạn, SGK, các kỉ niệm cá nhân với mẹ mình.
C. Tiến trình bài dạy
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra: H1. Văn bản “Tôi đi học” được viết theo thể loại nào? Vì sao em biết?
H2. Một trong những thành công của việc thể hiện cảm xúc, tâm trạng của Thanh Tịnh trong bài Tôi đi học là biện pháp so sánh. Em hãy nhắc lại ba so sánh hay trong bài và phân tích hiệu quả của nghệ thuật của nó.
3. Bài mới: Tuổi thơ cay đắng, tuổi thơ ngọt ngào; tuổi thơ dữ dội, tuổi thơ êm đềm. Tuổi thơ của các em, tuổi thơ của tôi. Ai chẳng có một tuổi thơ, một thời thơ ấu đã trôi qua và không bao giờ trở lại. Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng đã được kể, tả, nhớ lại những rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại mà thấm đẫm tình yêu- tình yêu mẹ.
I. Đọc- tìm hiểu chú thích
GV. Hướng dẫn cách đọc, đọc mẫu 1 đoạnđ Gọi 1, 2 học sinh đọc tiếp đ nhận xét đ uốn nắn cách đọc
1. Đọc văn bản
2. Tìm hiểu chú thích
H. Nêu những nét chính về tác giả Nguyên Hồng?
a. Tác giả.
- 1918-1982 tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê TP Nam Định được trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996)
H. Em hãy cho biết những nét khái quát về tác phẩm đoạn trích?
b. Tác phẩm
- Gồm 9 chương, Trong lòng mẹ là chương 4 của tác phẩm.
H. Đoạn tang? Tìm từ đồng nghĩa với từ “đoạn tang”?
- Hết thời gian để tang.
- “Đoạn tang”- mãn tang, hết tang, xong tang...
H. Giỗ đầu? Tìm từ trái nghĩa với từ “giỗ đầu”?
Giỗ sau ngày chết 1 năm.
- “Giỗ đầu” trái nghĩa với từ “giỗ hết”.
H. Rất kịch?
- Rất giống như đóng kịch (giả dối).
c. Từ khó: SGK
H. Đoạn trích thuộc thể loại nào? Pthức biểu đạt?
II. Tìm hiẻu văn bản:
1. Thể loại: Hồi kí, PTBĐ( TS kết hợp với Mtả BC)
H. Dựa vào mạch truyện, theo em văn bản này nên chia thành mấy phần? Nội dung của từng phần?
2. Bố cục: hai phần.
- P1: Từ đầu đến “người ta hỏi đến chứ?” : Cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng.
- P2 Còn lại: Niềm hạnh phúc vô bờ khi gặp mẹ.
H. Từ bố cục này có thể rút ra mấy vấn đề cơ bản cần phân tích?
- Hai vấn đề
+ Tâm địa độc ác của bà cô
+ Tình yêu mãnh liệt của chú bé Hồng với người mẹ bất hạnh
3. Phân tích:
a. Cuộc đối thoại giữa bé Hồng và người cô .
H. Người cô xuất hiện trong hoàn cảnh nào?
- Người cô xuất hiện trong hoàn cảnh rất thương tâm của chú bé Hồng
H. Chi tiết nào nói nên hoàn cảnh đó?
- Tôi đã bỏ cái khăn tang bằng vải màn ở trên đầu rồi. Không phải đoạn tang thầy tôi mà vì tôi mới mua được một cái mũ trắng và quấn băng đen.
Gần đến ngày giỗ đầu thầy tôi, mẹ tôi ở Thanh Hoá vẫn chưa về. Trong đó nghe đâu mẹ tôi đi bán bóng đèn và những phiên chợ chính còn bán cả vàng hương nữa.
H. Em có nhận xét gì về hai chi tiết này?
- Chỉ hai chi tiết đã làm rõ hoàn cảnh của chú bé cơ cực: mồ côi cha, mẹ đi tha phương cầu thực.
GV: Theo dõi vào cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng, hãy cho biết:
H. Nhân vật người cô có mối quan hệ như thế nào với bé Hồng?
- Quan hệ ruột thịt (là cô ruột của bé Hồng).
H. Trong khi hai cô cháu nói chuyện với nhau, em thấy bà cô có biểu hiện gì?
- Bà luôn cười: cười hỏi, cười mà nói rằng, tươi cươi kể các chuyện.
- Giọng nói ngọt ngào: Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt. Hai tiếng em bé mà cô tôi ngân dài ra thật ngọt, thật rõ...
- Xưng hô: mày- tao một cách gần gũi, thân mật với người cháu.
H. Em có nhận xét gì về những biểu hiện trên của bà cô?
* Thái độ: dịu dàng, thân mật, gần gũi với người cháu.
- Hồng, mày có muố
File đính kèm:
- Giao an Van 8(3).doc