Giáo án ngữ văn 8 Tuần 16 - Tiết 61 Tập làm văn thuyết minh về một thể loại văn học

A. Mục tiêu cần đạt:

- Rèn luyện năng lực quan sát , dùng kết quả quan sát để làm bài thuyết minh.

- Thấy được muốn làm bài thuyết minh chủ yếu phải dựa vào quan sát, tìm hiểu, tra cứu.

B. Chuẩn bị:

- GV: bảng phụ ghi bảng mẫu bằng - trắc 2 bài thơ ''Vào nhà .'';''Đập đá. ''

- HS: ôn lại thể thơ TN

C. Các hoạt động dạy học:

 I. Tổ chức lớp: (1')

 8a4

 

II. Kiểm tra bài cũ :(5')

? Hai bài thơ ''Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác '' và ''Đập đá ở Côn Lôn'' viết theo thể thơ nào? Trình bày những hiểu biết của em về thể thơ đó.

 GV dẫn dắt vào bài.

III. Tiến trình bài giảng:

 

doc27 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 8 Tuần 16 - Tiết 61 Tập làm văn thuyết minh về một thể loại văn học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 16 - Tiết 61 Ngày soạn: 4/12 Ngày dạy: 10/12 Tập làm văn thuyết minh về một thể loại văn học A. Mục tiêu cần đạt: - Rèn luyện năng lực quan sát , dùng kết quả quan sát để làm bài thuyết minh. - Thấy được muốn làm bài thuyết minh chủ yếu phải dựa vào quan sát, tìm hiểu, tra cứu. B. Chuẩn bị: - GV: bảng phụ ghi bảng mẫu bằng - trắc 2 bài thơ ''Vào nhà ...'';''Đập đá... '' - HS: ôn lại thể thơ TN C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') 8a4 II. Kiểm tra bài cũ :(5') ? Hai bài thơ ''Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác '' và ''Đập đá ở Côn Lôn'' viết theo thể thơ nào? Trình bày những hiểu biết của em về thể thơ đó. GV dẫn dắt vào bài. III. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thày Hoạt động của trò - Yêu cầu học sinh đọc kĩ hai bài thơ: " Vào nhà ngục...'' " Đập đá ở CônLôn'' ? Nêu xuất xứ của thể thơ thất ngôn bát cú và giải thích ? Số dòng? số chữ? Có thể thêm bớt được không *Bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng 7 chữ ? Ghi bảng kí hiệu B-T theo từ tiếng trong hai bài thơ đó - Giáo viên treo bảng phụ sau khi học sinh ghi kí hiệu yêu cầu học sinh đối chiếu - Thanh bằng: thanh huyền, không - Thanh trắc: sắc hỏi ngã nặng ? Nhận xét về quan hệ bằng trắc trong các dòng với nhau ? Nhận xét về phép đối ( ý đối ý, thanh đối thanh, đối từ loại) ? Nhận xét về niêm( dính) ? Luật * Luật bằng, trắc: căn cứ vào chữ thứ hai trong câu đầu của bài bằng, trắc; nhị, tứ, lục phân minh, nhất tam ngũ bất luận * Đối: câu 3-4; 5-6 (chữ 2, 4, 6) đối ý, thanh, từ loại Niêm (dính), (khoá lại), câu 1-8, 2-3, 4-5, 6-7 ? Hãy cho biết bài thơ có những tiếng nào hiệp vần với nhau, nằm ở vị trí nào trong câu và đó là vần bằng hay trắc * Hiệp vần ở cuối câu 2, 4, 6, 8 - vần chân, vần bằng (cũng có thể là vần trắc) ? Hãy cho biết câu thơ trong bài ngắt nhịp như thế nào. ? Bố cục của thơ TN * Nhịp thường là 4/3 * Bố cục: đề, thực, luận, kết ? Từ tìm hiểu trên, em thấy mở bài có thể trình bày như thế nào . - Gợi ý: thể thơ này có từ thời nào? ( Có từ thời Đường- ĐườngThi) Các nhà thơ áp dụng thơ Đường luật bắt chước thơ thời Đường- Thơ Đường luật có hai loại chính: Thất ngôn bát cú , tứ tuyệt * TNBC: Là một thể thơ thông dụng trong các thể thơ Đường luật được các nhà thơ Việt nam ưa chuộng, áp dụng sáng tác. ? Nhiệm vụ của phần thân bài - Yêu cầu học sinh trình bày từng đặc điểm dựa vào kết quả phân tích ở trên ? Thể thơ này có ưu điểm gì( nhạc điệu luật bằng trắc cân đối nhịp nhàng) ? Thể thơ này có nhược điểm gì ? Phần kết bài có nhiệm vụ gì ? Vậy muốn thuyết minh đặc điểm của thể loại văn học thì phải làm gì - Yêu cầu học sinh lập dàn bài bài tập 1 ? Truyện có những yếu tố nào ? Cốt truyện của truyện ngắn diễn ra trong một không gian như thế nào ? Bố cục, lời văn chi tiết ra sao I. Từ quan sát đến mô tả, thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học 1. Tìm hiểu đề bài (10') a. Quan sát b. Nhận xét - Học sinh đọc diễn cảm hai bài thơ - Giải thích : Thất ngôn bát cú ( 8 câu 7 chữ), có từ thời nhà Đường Đường luật - Bài thơ có 8 dòng ( bát cú) mỗi dòng 7 chữ (thất ngôn) số dòng số chữ bắt buộc không thể thêm bớt tuỳ ý - Học sinh ghi kí hiệu cho hai bài thơ + " Vào nhà ngục QĐCT" (T B B T, T B B T T B B T T B T T B B B T T T B T T T B B T B B T B B T T T B B T T T B T T B B T T B B B T T B B + Bài đập đá ở Côn Lôn B B T T T B B B T B B T T B T T T B B T T B B T T T B B T B B T B B T B T B B T T B T T T B B T T B B B T T B B - Bài 1 hiệp vần ở cuối câu 2,4,6,8 Tù- thù; châu- đâu vần bằng - Bài 2 hiệp vần ở cuối câu 2,4,6,8 non-hòn son- con vần bằng - Nhịp 4/3 - Bố cục: đề, thực, luận, kết 2. Lập dàn bài: (12') a. Mở bài - Nêu định nghĩa chung về thể thơ TNBC Đường luật: Là một thể thơ thông dụng trong các thể thơ Đường luật được các nhà thơ Việt nam ưa chuộng. Các nhà thơ cổ điển Việt nam ai cũng làm thể thơ này bằng chữ Hán và chữ Nôm. b. Thân bài - Nêu các đặc điểm của thể thơ về: + Bố cục + Số câu, số chữ trong mỗi bài + Qui luật bằng, trắc của thể thơ + Đối, niêm + vần + Ngắt nhịp - Nhận xét ưu, nhược điểm và vị trí của thể thơ trong thơ Việt nam + Ưu điểm: đẹp về sự tề chỉnh hài hoà cân đối cổ điển, nhạc điệu trầm bổng, đăng đối, nhịp nhàng. + Nhược điểm: gò bó vì có nhiều ràng buộc, không được phóng khoáng như thơ tự do. c. Kết bài: - Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của thể thơ này và nêu vị trí của thể thơ trong thơ Việt nam : thể thơ quan trọng, nhiều bài thơ hay được làm theo thể thơ này và ngày nay vẫn được ưa chuộng. 3. Ghi nhớ: (3') ( SGK - tr154 ) - HS khái quát, đọc ghi nhớ. II. Luyện tập (10') Bài tập 1: a. Mở bài: định nghĩa truyện ngắn b. Thân bài: Đặc điểm của truyện ngắn. - Tự sự: yếu tố chính quyết định cho sự tồn tại của truyện ngắn gồm sự việc chính, nhân vật chính, sự việc và nhân vật phụ - Kết hợp miêu tả và biểu cảm - Cốt truyện ngắn - Chi tiết: bất ngờ, độc đáo không kể trọn vẹn 1 quá trình diễn biến của cuộc đời người mà chọn những khoảnh khắc của cuộc sống thể hiện - Bố cục chặt chẽ, hợp lí - Lời văn trong sáng c. Kết bài - Vai trò truyện ngắn. IV. Củng cố:(3') - Học sinh đọc bài tham khảo ? Thuyết minh đặc điểm của thể loại văn học cần chú ý điều gì. V. Hướng dẫn về nhà:(1') - Học ghi nhớ. - Hoàn thiện bài tập: thuyết minh đặc điểm của thể thơ TNBCĐL - Ôn tập phần tập làm văn ( tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm ; văn thuyết minh (1 đồ dùng, ...) Tuần 16 - Tiết 62 Ngày soạn: 4/12 Ngày dạy: Văn bản muốn làm thằng cuội ( Tản Đà 1989-1939) A. Mục tiêu cần đạt: - Hiểu được tâm sự của nhà thơ lãng mạn Tản Đà: buồn chán trước thực tại đen tối và tầm thường, muốn thoát li khỏi thực tại ấy bằng một ước mộng rất ngông. - Cảm nhận được cái mới mẻ trong hình thức một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật của Tản đà: lời lẽ thật giản dị, trong sáng, rất gần với lối nói thông thường, không cách điệu xa vời, ý tứ hàm súc, khoáng đạt, cảm xúc bộc lộ thật tự nhiên, thoải mái, giọng thơ thanh thoát, nhẹ nhàng pha chút hóm hỉnh, duyên dáng. B. Chuẩn bị: - Gv : Đọc tài liệu tham khảo - HS: soạn bài C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') 8a4. II. Kiểm tra bài cũ :(5') ?Đọc thuộc lòng 2 bài thơ ''Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác'' và ''Đập đá ở ..." ? Hai bài thơ có những đặc điểm nào gần gũi về đề tài, chủ đề thể thơ, giọng điệu ? Vì sao lại có sự gần nhau đó. III. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thày Hoạt động của trò - Y/c học sinh đọc chú thích ? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Tản Đà - Nhấn mạnh bút danh Tản Đà . + Nhà nho đi thi không đỗ, chuyển sang làm báo, viết văn thơ. + Tính tình phóng khoáng đa cảm, đa tình, hay rượu, hay chơi thường vào Nam, ra Bắc hồn thơ ''sầu, mộng, ngông'' ? Nêu xuất xứ văn bản. Khá tiêu biểu cho hồn thơ, phong cách thơ Tản Đà - Giọng nhẹ nhàng, buồn mơ màng như một lời than thở - GV đọc diễn cảm - Gọi học sinh đọc ? Bài thơ làm theo thể thơ nào - Giải thích chú thích trong SGK - Gọi học sinh đọc. ? Em có nhận xét gì về giọng điệu 2 câu thơ đề. * Là tiếng than, lời tâm sự buồn - Mở đầu bài thơ TNBCĐL rất tự nhiên thoải mái - 1 tiếng than, 1 tâm trạng, nỗi lòng khác với các bài thơ khác gò bó. ? Tản Đà gọi chị Hằng để than thở điều gì. ? Tại sao thi sĩ không chọn đêm hè, đêm xuân, đêm đông, mà lại chọn đêm thu để than thở cùng chị Hằng về nỗi buồn của mình * Cách xưng hô chị em thân thiết, đời thường * Giọng điệu tự nhiên thoải mái bộc lộ cảm xúc trực tiếp. ? Tâm trạng của Tản Đà trong đêm thu ấy là tâm trạng gì ? Vì sao Tản Đà chán trần thế, mà lại chỉ có ''nửa'' thôi. vì thế nên Tản Đà tìm cách trốn đời, lánh đời: thoát li vào thơ, rượu, những chuyến đi lang bạt vào Nam ra Bắc để quên sầu quên đời. ? Có nhận xét gì về cách xưng hô của nhà thơ với mặt trăng, cách xưng hô đó có ý nghĩa gì. ? Em có nhận xét gì về cách bộc lộ cảm xúc của tác giả ? Qua tâm trạng chán chường nơi cuộc đời trần thế, em hiểu thêm gì về cuộc đời Tản Đà. * Chán ngán với thực tại, bất hoà sâu sắc với xã hội đương thời. - Liên hệ với bài thơ khác của Tản Đà: + Tài cao phận thấp chí khí uất Giang hồ mê chơi ... + Đời đáng chán biết thôi là đủ... Sự chán đời xin nhủ lại tri âm ... + Gió gió mưa mưa đã chán phèo Sự đời nghĩ đến lại buồn teo ? Với những tâm hồn lãng mạn như thế thì thi sĩ muốn thoát li đi đâu? Em có nhận xét gì về chốn thoát li đó của Tản Đà. ? Có nhận xét gì về ước vọng của tác giả. * Mong muốn thoát li cõi trần đến nơi thanh cao đẹp đẽ, trong sáng ? Hãy nhận xét giọng điệu 2 câu thực ? Tác dụng. * Ngòi bút lãng mạn, phóng túng, nhuần nhị, có duyên. ? Trong ý nghĩ của thi sĩ, lên với chị Hằng sẽ được những gì. - Trong cõi trần gian Tản Đà luôn cảm thấy buồn vì sự trống vắng, cô đơn khắc khoải đi tìm tâm hồn tri kỉ '' Chung quanh những đá cùng mây Biết người tri kỉ đâu đây mà tìm'' - Ao ước thả hồn cùng mây gió Kiếp sau xin chớ làm người Làm đôi chim nhạc tung trời mà bay * Khát vọng ngông và đa tình được sống vui tươi tự do. ? Nhận xét giọng thơ. - Giọng thơ cảm xúc nhẹ nhàng, vui vẻ hóm hỉnh. ? Trong hai câu cuối nhà thơ tưởng tượng ra cảnh gì ? Cảm nhận của em về hình ảnh đó. * Hình ảnh độc đáo khát vọng thoát li mãnh liệt ? Theo em nhà thơ cười ai ? cười cái gì và vì sao mà cười. * Sức tưởng tượng phong phú táo bạo ? Qua hình ảnh độc đáo và tiếng cười mãn nguyện của tác giả em thấy tác giả bộc lộ tâm sự, khao khát nào. ? Qua bài thơ em đọc được tâm sự nào của tác giả * Ghi nhớ SGK ? Những nét đặc sắc nghệ thuật. ? So sánh ng2 và giọng điệu ở bài thơ này với bài thơ ''Qua đèo ngang'' của BHTQ hoặc 2 bài thơ của PBC, PCT I. Tìm hiểu chung(2') 1. Tác giả - HS đọc - HS trình bày về cuộc đời, sự nghiệp - Núi Tản (Viên, Ba Vì) ở trước mặt Hắc Giang (Sông Đà) bên cạnh nhà Tản Đà - Suốt đời sống nghèo, qua đời năm1939 - Ông được xem là gạch nối, là nhịp cầu, là khúc nhạc dạo đầu cho phong trào thơ mới lãng mạn những năm 30 thế kỉ XX 2. Tác phẩm - Trích trong quyển ''Khối tình con I'' xuất bản 1917 II. Đọc hiểu văn bản (25') 1. Đọc - HS đọc diễn cảm - Nhịp thơ thay đổi 4/3, 2/2/3 - Thất ngôn, bát cú, Đường luật 2. Phân tích a. Hai câu đề - Như tiếng than và lời tâm sự của Tản Đà với chị Hằng - Than thở về nỗi ''đêm thu buồn lắm'' - Vì với thi sĩ lãng mạn, thu đồng nghĩa với buồn, thu đồng nghĩa với mộng: gió thu gợi buồn hiu hắt, lá thu vàng gợi buồn mênh mông. . Đêm thu là một tín hiệu giàu chất thẩm mĩ. Cảnh thu buồn, đêm thu thanh vắng chính là lúc hồn người sâu lắng nỗi buồn thi sĩ mới càng chất chứa trong lòng. - Trần thế em nay chán nửa rồi - HS căn cứ vào tình hình XH Việt nam thời bầy giờ - trần thế: XH đầu thế kỉ XX bất công, mất độc lập tự do XH phong kiến nửa thực dân - Nhưng chán một nửa vì xét từ trong sâu thẳm vẫn tha thiết yêu cuộc sống đời thường với những thú vui mà ông tự nghĩ ra: vừa chán đời lại vừa yêu đời bất hoà sâu sắc của nhà thơ với thực tại - Xưng hô là chị em - thân thiết lời than thở thật thương cảm như lời kêu cứu của người hoạn nạn - Bộc lộ cảm xúc trực tiếp - Khao khát được sống khácvới cõi trần muốn vượt lên cái thấp hèn đời thường. b. Hai câu thực - Thoát li lên cung Quế (cung trăng) - nơi đẹp đẽ, thanh cao trong sáng - ở cạnh chị Hằng - người đẹp ước muốn rất ngông chốn thoát li thật lí tưởng - mơ mộng tình tứ, thoát li bằng mộng tưởng, táo bạo, khác bình thường. - Câu hỏi + Lời cầu xin giọng thơ nhuần nhị, có duyên mang đậm chất DG ngòi bút lãng mạn, phóng túng thật mơ mộng, ước nguyện ''muốn làm thằng cuội'' ngông xa lánh được cõi trần nhem nhuốc mà ông chán ghét c. Hai câu luận - Trước hết thi sĩ có bầu có bạn - Người tri âm tri kỉ không phải buồn tủi vì cô đơn, thoả ước mong thả hồn bay cùng gió cùng mây - vui - giải toả được nỗi buồn chán u uất trong cõi lòng - Giờ đây là cung quế, Tản Đà được sánh vai bầu bạn với người đẹp Hằng Nga, được vui chơi thoả chí cùng mây gió, còn gì thú vị hơn làm sao có thể cô đơn sầu tủi được. Thân xác ở cõi trần thế mà tâm hồn thi sĩ như đang say sưa ngây ngất trên cung Quế, bên cạnh chị Hằng có thể nói đây là giây phút thăng hoa kì diệu trong tâm hồn thi sĩ lãng mạn. d. Hai câu kết - Cảnh: thi sĩ mãi mãi ở trên cung trăng cùng chị Hằng, đêm rằm trung thu tháng 8 thi sĩ kề vai chị Hằng trông xuống thế gian cười - Thoả mãn vì đã đạt được khát vọng, thoát li mãnh liệt, xa lánh hẳn được cõi trần bụi bặm - Thể hiện sự mỉa mai khinh bỉ cõi trần gian - Khao khát sự đổi thay XH theo hướng tốt đẹp, thoả mãn nhu cầu sống cá nhân. 4. Tổng kết(3') - Một con người bất hoà sâu sắc với thực tại tầm thường - Thoát li bằng mộng tưởng táo bạo - Lời lẽ giản dị, trong sáng, giọng điệu nhẹ nhàng hóm hỉnh - Sức tưởng tượng phong phú - Thi đề độc đáo IV. Luyện tập(5') Bài tập 2 - Giọng thơ mới mẻ, nhẹ nhàng, thanh thoát, pha chút tình tứ, hóm hỉnh, có nét phóng túng, ngông nghênh của một hồn thơ lãng mạn, không mực thước trang trọng như bài thơ ''Qua Đèo Ngang'', không ngang tàng, kì vĩ, hào hùng như 2 bài thơ của PBC, PCT IV. Củng cố:(3') - Chốt lại những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. V. Hướng dẫn về nhà:(1') - Học thuộc lòng bài thơ, ghi nhớ - Làm bài tập 1 - Soạn bài ''Hai chữ nước nhà'' Tuần 16 - Tiết 63 Ngày soạn: Ngày dạy: kiểm tra tiếng việt A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức - Kiểm tra kiến thức Tiếng Việt đã học ở kì I lớp 8 - Rèn kĩ năng thực hành Tiếng Việt 2. Tư tưởng - Nghiêm túc làm bài B. Chuẩn bị: - Gv :Ra đề kiểm tra - Hs ôn tập C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') 8a4. II. Kiểm tra sự chuẩn bị III.Hoạt động kiểm tra: 1. Giáo viên giao đề Đề bài Câu 1: Cho đoạn văn Rồi chị túm cổ hắn, ấn giúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất,miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu. ( Trích "Tức nước vỡ bờ''. Ngữ văn 8, tập 1) Yêu cầu a, thốngkê các trường từ vựng về người( tên gọi, bộ phận của cơ thể, hoạt động của con người) trong đoạn văn. b, Bổ sung cho mỗi trường từ vựng trên ít nhất là 3 từ ngữ chỉ tên gọi, bộ phận của cơ thể, hoạt động của con người Câu 2: a) Phân tích cấu tạo ngữ pháp của các câu ghép sau 1. Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. 2. Khi người ta khổ quá thì ngời ta chẳng nghĩ gì đến ai được. 3. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi cũng buồn lắm. ( Trích "Lão Hạc'' Ngữ văn 8 tập I) b) Hãy chỉ ra mối quan hệ ý nghĩa của các câu ghép trên. Câu 3: Hãy dùng dấu câu( Có kèm theo viết hoa hoặc không viết hoa) thích hợp vào đoạn văn sau: Nguyễn Dữ có truyền kì mạn lục ghi lại một cách tản mạn các chuyện lạ được lưu truyền được đánh giá là “thiên cổ kì bút” bút lạ của muôn đời đó là một mốc quan trọng của thể loại văn xuôi bằng chữ Hán của văn học Việt Nam Câu 4: Sưu tầm một số câu ca dao tục ngữ có dùng biện pháp nói quá, nói giảm nói tránh ( mỗi loại ít nhất là 2 câu) 2. Học sinh làm bài 3. GV thu bài Đáp án - Biểu điểm: Câu 1: (3,75đ) a. Trường từ vựng Người: (Mỗi từ, cụm từ đúng đạt 0,2đ) - Tên gọi về người : chị, hắn, anh chàng, người đàn bà, vợ chồng. -Bộ phận cơ thể người:cổ, miệng. - Hoạt động của người: túm, ấn, giúi, chạy, xô đẩy, ngã, thét, trói. b. Bổ sung - Tên gọi về người: bố, mẹ, ông, bà (0,25đ) - Bộ phận của cơ thể: chân, tay, mắt, tai (0,25đ) - Hoạt động của người: đấm, đá, thụi, ... (0,25đ) Câu 2(2,25 đ) a) Phân tích cấu tạo ngữ pháp (2đ) 1. Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi (0,5đ) C1 V1 C2 V2 Vế 1 Vế 2 2. Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được (0,5đ) C1 V1 C2 V2 Vế 1 Vế 2 3. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm (0,5đ) C1 V1 C2 V2 C3 V3 Vế 1 Vế 2 vế 3 b) Chỉ ra mối quan hệ ý nghĩa 1. Câu ghép có quan hệ tương phản (0,25) 2. Câu ghép có nguyên nhân - kết quả (0,25) 3. Câu ghép có bổ sung (0,25) Câu 3 Điền dấu câu (1,5đ; mỗi dấu đúng đạt 0,25đ) Nguyễn Dữ có "Truyền kì mạn lục" (Ghi lại một cách tản mạn, các chuyện lạ được lưu truyền) được đánh giá là ''thiên cổ kì bút'' ( bút lạ của muôn đời). Đó là một mốc quan trọng của thể loại văn xuôi bằng chữ Hán của văn học Việt Nam. Câu 4: HS sưu tầm (2đ) - Nói quá và nói giảm, nói tránh (4 ví dụ, mỗi ví dụ đạt 0,5đ) * Điểm trình bày 0,5đ . IV. Củng cố:(') - GV nhận xét giờ làm bài V. Hướng dẫn về nhà:(1') - Ôn lại phần Tiếng Việt đã học - Chuẩn bị cho giờ ôn tập Tiếng Việt Tuần 16 - Tiết 64 Ngày soạn: Ngày dạy: trả bài tập làm văn số 3 A. Mục tiêu cần đạt: - HS thấy rõ ưu khuyết điểm của bài làm văn thuyết minh một thứ đồ dùng qua đó củng cố và rèn kĩ năng văn thuyết minh - Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, phát hiện và sửa lỗi sai trong bài tập làm văn B. Chuẩn bị: - GV: Chấm bài, thống kê lỗi. - HS: Xem lại phương pháp làm bài văn thuyết minh C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') 8a4. II. Kiểm tra bài cũ :(4') ? Đặc điểm của văn thuyết minh ? Văn thuyết minh về một thứ đồ dùngcó yêu cầu như thế nào. III. Tiến trình bài giảng: (35') I. Đề bài: - HS nhắc lại đề bài - GV ghi bảng II. Yêu cầuvà lập dàn ý(như tiết 55,56) - Thể loại: thuyết minh một thứ đồ dùng - Đối tượng: cái quạt để bàn - Phạm vi thuyết minh: cấu tạo, công dụng, cách bảo quản chiếc quạt để bàn - Phương pháp thuyết minh: Vận dụng linh hoạt các phương pháp III. Nhận xét ưu khuyết điểm 1. Ưu điểm: - Nắm được phương pháp thuyết minh, nội dung khá đầy đủ: trình bày đủ theo yêu cầu của đề như về cấu tạo , công dụng, cách bảo quản chiếc quạt để bàn - Bố cục rõ ràng, trình bày khoa học, sạch sẽ:Đỗ Trang, Yến, Tú,... 2. Khuyết điểm - Một số bài nội dung quá sơ sài: Bùi Trang, Duy, Hậu,... - Chưa nắm chắc phương pháp thuyết minh : Bùi Trang,... - Chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp - Trình bày bẩn, chữ xấu, lỗi nhiều:Hiền, Dương, Phương Linh,... IV.Đọc bài văn hay:Yến, Phươngb,Giang,... V. Chữa lỗi 1. Chữa lỗi tập thể - GV chọn một số lỗi cơ bản, điển hình chữa chung cả lớp Câu văn sai Lỗi sai Câu văn sửa Xuân, Hạ, Thu, Đông... chính tả Xuân, hạ, thu, đông... Từ quạt giấy, quạt nan sau nhiều năm cải tiến đã thành chiếc quạt hiện đại. diễn đạt Từ quạt giấy, quạt nan chúng ta đã chuyển sang dùng quạt điện. Đó là sản phẩm của khoa học công nghệ do con người sáng tạo ra. Quạt điện có cấu tạo gồm ba phần... xa đề, không bám sát yêu cầu của đề Chiếc quạt để bàn có cấu tạo.... Ngày xưa làm gì có quạt máy. diễn đạt Thời xa xưa chưa có quạt điện... 2. Sửa lỗi cá nhân - HS tự sửa lỗi bài làm theo mẫu trên- có thể trao đổi trong nhóm IV. Củng cố:(3') - GV nhận xét đánh giá chung bài làm - Rút kinh nghiệm ý thức sửa lỗi V. Hướng dẫn về nhà:(1') - Xem lại lí thuyết và các bài tập làm văn mẫu Đọc thêm bài thuyết minh: ''Chiếc áo dài Việt nam '', ''Đồ chơi dân gian'', ''Món ăn Hà Nội'' Ngày 08 tháng 12 năm 2008. Ký duyệt Tuần 17 - Tiết 65 Ngày soạn: Ngày dạy: Văn bản hai chữ nước nhà (trích) ( Trần Tuấn Khải. 1895-1983) A. Mục tiêu cần đạt: - Cảm nhận được nội dung trữ tình yêu nước trong đoạn thơ trích: Nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước. - Tìm hiểu sức hấp dẫn nghệ thuật của ngòi bút Trần Tuấn Khải: Cách khai thác đề tài lịch sử, sự lựa chọn thể thơ thích hợp, việc tạo dựng không khí, tâm trạng giọng điệu thơ thống thiết. - Giáo dục lòng yêu nước. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Đọc tài liệu tham khảo, những điều cần lưu ý ... - Học sinh: Soạn bài. C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') 8a5. II. Kiểm tra bài cũ :(5') ? Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ: "Muốn làm thằng cuội'' ? Em thích nhất câu thơ nào trong bài? Giải thích lí do. ? Phân tích hành động và nụ cười của thằng Cuội - Tản Đà trong trong 2 câu thơ của nhà thơ. III. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thày Hoạt động của trò ? Giới thiệu những nét chính về tác giả, đề tài sáng tác, khai thác đề tài lịch sử. ? Xuất sứ của văn bản. (chú ý đề tài lịch sử sáng tác của bài thơ) . Bài thơ dài 101 câu, đoạn trích 36 câu. - Yêu cầu đọc: lâm li, thống thiết. - Giáo viên đọc diễn cảm. ? Em có nhận xét gì về giọng điệu của đoạn thơ. ? Bài thơ được làm theo thể thơ nào ? Thuyết minh về thể thơ này (số câu chữ, hiệp vần). Thể thơ có tác dụng gì trong việc thể hiện giọng điệu của bài thơ. * Thể loại song thất lục bát Đây là thành công đầu tiên của văn bản này: Sự lựa chọn thể thơ thích hợp. ? Giải thích một số từ ngữ khác: Đoái Châu, Hồng lạc, sa cơ, quách, tổ tông. ? Có thể khái quát ý chính và cảm xúc bao trùm đoạn trích. ? Đoạn thơ có thể chia làm 3 phần. Nêu ý chính từng phần. ? Xem chú thích (*) SGK cho biết điều gì đặc biệt trong cuộc ra đi của người cha là Nguyễn Phi Khanh. ? Cảnh tượng ra đi được miêu tả qua những câu thơ nào ? cảnh tượng đó được miêu tả ra sao ? Gợi cho em cảm giác gì. - Giáo viên bình: Nơi tận cùng của đất nước, 1 cuộc ra đi không ngày trở lại - địa điểm cuối cùng để rồi vĩnh viễn rời xa Tổ Quốc, Quê hương tâm trạng ấy được phủ lên một cảnh vật tang tóc, thê lương cảnh vật cùng giục cơn sầu lòng người. * Bối cảnh không gian nơi biên giới ảm đạm, heo hút. * Từ ngữ ước lệ, nghệ thuật phóng đại giới thiệu hoàn cảnh đất nước nô lệ ? Có phải ở đây chỉ hoàn toàn cảnh thật hay phóng đại. ? Nếu không gian là mây sầu, gió thảm thì hoàn cảnh tâm trạng của người cha được biểu hiện qua những hình ảnh nào. * Hoàn cảnh và tâm trạng của người cha thật éo le và đau đớn, yêu nước nhưng bất lực không làm được gì. ? Các hình ảnh ''Hạt máu thấm quanh hồn nước - chút thân tàn lần bước dặm khơi'' thể hiện một tâm trạng như thế nào ? Đó là nghệ thuật gì. ? Những cụm từ ước lệ quen thuộc của thơ ca trung đại được sử dụng trong đoạn 1 này có tác dụng gì. * Hình ảnh ẩn dụ + từ ngữ ước lệ. ? Qua những điều phân tích trên em thấy người cha là người như thế nào. * là người yêu nước thiết tha, sâu đậm, đau đớn khi nước mất nhà tan. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: - Dựa SGK trình bày + Cuộc đời + Sự nghiệp (chú ý đề tài sáng tác) 2. Tác phẩm: - Bài thơ mở đầu tập ''Bút quan hoài-1924) - Đoạn trích phần mở đầu của bài thơ. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc - Học sinh đọc diễn cảm - Giọng điệu thống thiết, dìu dặt khi nuối tiếc tự hào, khi căm uất, khi thiết tha. - Thể song thất lục bát phù hợp với việc diễn tả tâm trạng đau đớn, da diết, nỗi giận dữ, oán thán của tâm sự yêu nước khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước. - Học sinh giải thích . Đoái: ghé, ngó, ngoái . Châu: nước mắt, giọt lệ . Hồng lạc: thuỷ tổ, dòng dõi dân tộc Việt Nam . Hồng: núi Hồng Lĩnh, sông Hồng, chim Lạc: Âu Lạc, Lạc Việt. . Sa cơ: gặp chuyện không may, bất ngờ, không tập đối phó, phải chụi thất bại có khi chịu chết. . Quách: bọc ngoài, áo quan, ngoài cỗ ván để chôn người chết . Tổ tông:Tổ tiên, cha ông, cụ kị. - ý chính: đây là lời trăng trối của người cha với con trước giờ vĩnh biệt, trong bối cảnh bản thân ông bị bắt, bị nhốt trong xe tù, nước mất nhà tan. Đó là tâm trạng nặng trĩu ân tình và đau đớn xót xa, giọng thơ lâm li thống thiết, nhiều câu cảm thán. . Phần 1: Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le. . Phần 2: Hiện tình đất nước trong cảnh đau thương tang tóc . Phần 3: Thế bất lực của người cha và lời trao gửi cho con 2. Phân tích a) Tám câu thơ đầu: tâm trạng của người cha: - Nguyễn Phi Khanh bị giặc Minh bắt giải sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi định đi theo cha nhưng tới biên giới phía Bắc, Phi Khanh khuyên con nên quay trở về để bàn tính việc trả thù nhà, đền nợ nước. - Qua 4 câu thơ đầu: Không gian ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét chim kêu - Nơi biên giới ảm đạm, heo hút. - Biện pháp nghệ thuật: phóng đại thông qua những từ ngữ ước lệ, cũ mòn - nhưng những từ ngữ đó vẫn tạ được không khí chung cho toàn bài, không khí thời những năm 20 của thế kỉ XX khi đất nước bị nô lệ - Tâm trạng và hình ảnh của người cha: máu và nước mắt - Hoàn cảnh: cha bị bắt giải sang Trung Quốc không mong ngày trở lại, con muồn đi theo cha phụng dưỡng cho tròn đạo hiếu nhưng cha phải dằn lòng khuyên con trở lại để lo tình việc cứu nước trả thù nhà hoàn cảnh éo le - Hình ảnh ẩn dụ nói lên nhiệt huyết yêu nước, tình nhà nghĩa nước thật sâu đậm đồng thời nói lên tâm trạng đau đớn cùng cảnh ngộ bất lực của 2 cha con khi mất nước nhà tan. - Sử dụng những cách nói ước lệ quen thuộc của thơ ca trung đại gợi không khí nghiêm trang, thiêng liêng, xúc động như lời trăng trối của người cha khiến người nghe, người đọc xúc động. - Là người nặng lòng với đất nước, quê hương. Hoạt động của thày Hoạt động của trò - Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm. ? Theo dõi trong đoạn thơ cho biết trong lời khuyên người cha nhắc đến những lich sử gì của dân tộc. ? Tại sao khi khuyên con trở về tìm cách cứu nước, cứu nhà người cha lại nhắc đến lịch sử anh hùng của dân tộc ? Điều đó cho thấy tình cảm sâu đậm nào trong tấm lòng người

File đính kèm:

  • docVan 8(16,17,18).doc