Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 27 Tiết 105 Thuế máu

A. Mục tiêu cần đạt:

- Học sinh hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả.

- Học sinh thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận.

- Giáo dục lòng yêu kính Bác, yêu chế độ XHCN với tính ưu việt của nó, căm ghét bọn thực dân bóc lột.

B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: tác phẩm ''Bản án chế độ thực dân Pháp'', ảnh Hồ Chí Minh.

- Học sinh: soạn bài.

C. Các hoạt động dạy học:

 I. Tổ chức lớp: (1')

 8a4.

 

II. Kiểm tra bài cũ :(5')

? Hãy nêu mục đích của phép học? Cách học? Tác dụng của cách học đó.

? Liên hệ bản thân? Em thấy Nguyễn Thiếp là người như thế nào.

III. Tiến trình bài giảng:

- Giới thiệu (1'): giáo viên giới thiệu tác phẩm ''Bản án chế độ thực dân Pháp'' và chân dung Nguyễn ái Quốc (thời trẻ)

- Giới thiệu bài: những năm 20 của thế kỉ XX, các nước đế quốc thi nhau bành trướng, xâm chiếm nhiều nơi trên thế giới, vơ vét trắng trợn của cải, nhân lực. Vì thế cuộc sống của nhân dân nô lệ ở các xứ thuộc địa vô cùng cực khổ . Làn sóng CM dâng lên ngày càng mạnh mẽ. Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) nổ ra đẩy người dân thuộc địa vào lò lửa chiến tranh thảm khốc. Nguyễn Ái Quốc đã viết ''Bản án chế độ thực dân Pháp''.

 

doc21 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1490 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 27 Tiết 105 Thuế máu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 27 - Tiết 105 Ngày dạy: Văn bản thuế máu (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp) ( Nguyễn ái Quốc) A. Mục tiêu cần đạt: - Học sinh hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả. - Học sinh thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn ái Quốc trong văn chính luận. - Giáo dục lòng yêu kính Bác, yêu chế độ XHCN với tính ưu việt của nó, căm ghét bọn thực dân bóc lột. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: tác phẩm ''Bản án chế độ thực dân Pháp'', ảnh Hồ Chí Minh. - Học sinh: soạn bài. C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') 8a4. II. Kiểm tra bài cũ :(5') ? Hãy nêu mục đích của phép học? Cách học? Tác dụng của cách học đó. ? Liên hệ bản thân? Em thấy Nguyễn Thiếp là người như thế nào. III. Tiến trình bài giảng: - Giới thiệu (1'): giáo viên giới thiệu tác phẩm ''Bản án chế độ thực dân Pháp'' và chân dung Nguyễn ái Quốc (thời trẻ) - Giới thiệu bài: những năm 20 của thế kỉ XX, các nước đế quốc thi nhau bành trướng, xâm chiếm nhiều nơi trên thế giới, vơ vét trắng trợn của cải, nhân lực. Vì thế cuộc sống của nhân dân nô lệ ở các xứ thuộc địa vô cùng cực khổ . Làn sóng CM dâng lên ngày càng mạnh mẽ. Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) nổ ra đẩy người dân thuộc địa vào lò lửa chiến tranh thảm khốc. Nguyễn ái Quốc đã viết ''Bản án chế độ thực dân Pháp''. Hoạt động của thày Hoạt động của trò ? Em hiểu gì thêm về Bác Hồ - Nguyễn ái Quốc lúc bấy giờ. * Lúc này, Người đang hoạt động ở Pháp, lấy tên là Nguyễn ái Quốc. ? Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về tác phẩm ''Bản án chế độ thực dân Pháp'' và đoạn trích được học - Giáo viên đọc mẫu. ? Cần đọc với giọng điệu như thế nào cho thích hợp. - Giáo viên kiểm tra học sinh đọc chú thích qua 1 số từ mượn. ? Đây là một văn bản có luận đề ''Thuế máu'' được triển khai bằng hệ thống các luận điểm nào. ? Em có nhận xét gì về cách đặt tên chương, tên các phần trong văn bản. ? Mở đầu chương sách, Nguyễn ái Quốc nói về điều gì. * Trước chiến tranh, thực dân Pháp luôn coi khinh người dân thuộc địa, khi chiến tranh xảy ra chúng đã lừa bịp tâng bốc họ thành vật hi sinh. ? Em hãy nhận xét về ngôn ngữ, giọng điệu tác giả sử dụng. * Giọng điệu mỉa mai, hài hước lột trần bộ mặt xảo trá của bọn thực dân. ? Số phận của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả như thế nào. ? Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì để tố cáo tội ác của bọn thực dân. * Sử dụng yếu tố tự sự qua nghệ thuật liệt kê các dẫn chứng, sử dụng số liệu để thông tin, lời kể chua xót, giọng giễu cợt, xót xa. * Phản ánh số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa, đem mạng đánh đổi những vinh dự hão huyền. ? Còn số phận của những người bản xứ ở hậu phương được khái quát bằng sự việc nào. * Tuy không phải trực tiếp ra mặt trận nhưng nhiều người dân thuộc địa làm việc chế tạo vũ khí, phục vụ chiến tranh cũng chịu bệnh tật, cái chết đau đớn. I. Tìm hiểu chung (5') 1. Tác giả - Học sinh tìm hiểu chung trong SGK. - Những năm 20 của thế kí XX là thời kì hoạt động sôi nổi của người thanh niên yêu nước - người chiến cộng sản kiên cường Nguyễn ái Quốc. Trong đó có văn chương nhằm vạch trần bộ mặt kẻ thù, nói lên nỗi khổ của nhân dân kêu gọi đấu tranh. 2. Tác phẩm - Tác phẩm được viết bằng chữ Pháp, xuất bản năm 1925, gồm 12 chương và phần phụ lục. - Đoạn trích nằm trong chương I - Tác phẩm thể hiện rõ phẩm chất Nguyễn ái Quốc: nghệ thuật châm biếm sắc sảo. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc (10') - Đọc đúng ngữ điệu để cảm nhận nghệ thuật trào phúng của tác giả. - 3 học sinh đọc 3 phần của văn bản. + Bản xứ, An-nam-mít, ngư lôi, tạp dịch, nhũng lạm ... 2. Bố cục (4') 3 luận điểm I. Chiến tranh và ''Người bản xứ'' II. Chế độ lính tình nguyện. III. Kết quả của sự hi sinh. - Người thuộc địa phải gánh chịu nhiều thứ thuế bất công, vô lí, song tàn nhẫn nhất là sự bóc lột xương máu. - Cách đặt tên các phần trong chương gợi lên quá trình lừa bịp, bóc lột đến cùng kiệt thuế máu của bọn thực dân cai trị tính chiến đấu, p2 triệt để của Nguyễn ái Quốc. 3. Phân tích a) Chiến tranh và người bản xứ (15') - Nói về thái độ của các quan cai trị thực dân Pháp đối với người dân thuộc địa ở 2 thời điểm: trước và sau chiến tranh (1914) Trước chiến tranh Sau chiến tranh -Những tên da đen bẩn thỉu. -Những tên An-Nam-mít bẩn thỉu họ được xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như xúc vật -Những đứa con yêu, những người bạn hiền. -Những chiến sĩ bảo vệ công lí và TD họ được tâng bốc,, vỗ về, phong cho danh hiệu cao quý để biến họ thành vật hi sinh. - Họ chỉ là, giỏi lắm thì, cuộc chiến tranh vui tươi vừa bùng nổ, thì lập tức, đùng một cái ... - Họ phải đột ngột xa lìa vợ con, đi phơi thây trên các bãi chiến trường châu Âu, ... bỏ xác tại những miền hoang vu ..., anh dũng đưa thân cho người ta tàn sát, lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế, lấy xương mình chạm lên những chiếc gậy, 8 vạn người không bao giờ còn trông thấy mặt trời trên quê hương ... + Nghệ thuật liệt kê các dẫn chứng, lời kể chua xót, thương cảm, giọng giễu cợt, xót xa: ấy thế mà, lập tức, đi phơi thây, tưới, chạm ... - Kiệt sức trong các xưởng thuốc súng, khạc ra từng miếng phổi chẳng khác gì hít phải hơi ngạt. IV, Củng cố: + Nêu bố cục của bài văn . Mở đầu chương sách Nguyễn ái Quốc nói về điều gì . + Tác giả dùng nghệ thuật gì để tố cáo bọn thực dân . V., Hướng dẫn : + Về nhà đọc kỹ bài văn , tập phân tích tiếp tội ác bắt lính và những mánh khoé bắt lính của Thực dân Pháp ,giờ sau học tiếp . Tuần 27 - Tiết ,106 Ngày dạy: Văn bản thuế máu (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp) ( Nguyễn ái Quốc) A. Mục tiêu cần đạt: - Học sinh hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả. - Học sinh thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn ái Quốc trong văn chính luận. - Giáo dục lòng yêu kính Bác, yêu chế độ XHCN với tính ưu việt của nó, căm ghét bọn thực dân bóc lột. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: tác phẩm ''Bản án chế độ thực dân Pháp'', ảnh Hồ Chí Minh. Học sinh: soạn bài C. Nội dung và Phương pháp . 1. Tổ chức : 8a4. 2. Kiểm tra bài cũ . + Số phận người dân bản xử được miêu tả như thế nào ? + Để tố cáo tội ác của bọn thực dân Pháp , tác giả đã sử dụng nghệ thuật tiêu biểu gì ? 3. Bài mới : giáo viên vào bài mới . Tiếp theo .. Hoạt động của thày Hoạt động của trò ? Bọn thực dân đã sử dụng những thủ đoạn mánh khoé nào để bắt lính. * Nguyễn ái Quốc đã tập trung vạch trần, tố cáo tội ác và thủ đoạn bắt lính của chính quyền thực dân ở 3 nước Đông Dương. ? Thực chất của chế độ lính tình nguyện là gì. * Thực chất là dùng vũ lực để bắt lính chứ không hề có sự tình nguyện nào cả. ? Phản ứng của người bị bắt lính tình nguyện có gì khác thường. ? Lời lẽ của bọn cầm quyền được mô tả như thế nào. ? Đối lập với sự thật nào. * Tác giả đã mỉa mai những lời lẽ bịp bợm về chế độ lính tình nguyện của bọn thực dân * Sử dụng yếu tố biểu cảm. ? Hai đoạn trên nói về những thủ đoạn, những mánh khoé của TD để lôi được trai tráng những nước thuộc địa sang cầm súng bảo vệ ''nước mẹ''. Còn ở phần III, Nguyễn ái Quốc đã nói về điều gì. ? Nhận xét về giọng giọng điệu của tác giả. - Người dân thuộc địa lại trở về vị trí hèn hạ ban đầu sau khi đã bị bóc lột trắng trợn''thuế máu'' * Bằng giọng mỉa mai, tác giả nói về cách đối xử của chính quyền TD với những người lính thuộc địa sau chiến tranh. * Hết chiến tranh chúng lại đối xử tàn nhẫn với họ; tước đoạt của cải, đánh đập, đối xử như với xúc vật. tráo trở, tàn nhẫn. * Sử dụng yếu tố biểu cảm. ? Đối với những thương binh người Pháp và vợ con của tử sĩ người Pháp thì ''bọn cá mập thực dân'' đối xử ra sao. * Chúng còn bỉ ổi hơn nữa là không ngần ngại đầu độc cả một dân tộc để vơ vét cho đầy túi. ? Tác giả đã tố cáo chúng như thế nào. ? Nhận xét về cách nói của tác giả. * Tác giả đã tố cáo bằng lí lẽ sắc bén. ? Cuối cùng tác giả đã làm gì. ? Nhận xét về giá trị nghệ thuật của văn bản. ? Gọi học sinh đọc ghi nhớ. - Đọc văn bản thể hiện rõ bút pháp của tác giả ? ? Em hãy tìm hiểu tấm lòng của tác giả qua đoạn trích vừa học. b) Chế độ lính tình nguyện (13') - Học sinh đọc mục II SGK tr87 - Tiến hành những cuộc lùng sục lớn về nhân lực trên toàn cõi Đông Dương. - Thoạt tiên chúng tóm những người khoẻ mạnh, nghèo khổ. - Sau đó chúng mới đòi đến con cái nhà giàu ... đi lính tình nguyện hoặc sì tiền ra. - Sẵn sàng trói, xích, nhốt người ta như nhốt xúc vật, đàn áp dã man nếu như có chống đối. thực chất là bắt bớ, cưỡng bức. là cơ hội làm giàu, củng cố địa vị, thăng quan tiến chức, tỏ lòng trung thành. - Người dân thuộc địa hoặc trốn tránh, hoặc xì tiền ra, thậm chí họ còn tìm cách tự làm cho mình nhiễm phải những bệnh nặng nhất để khỏi đi lính. - Các bạn đã tấp nập đầu quân, kẻ thì hiến dâng cánh tay của mình như lính thợ. Đối lập với tốp thì bị xích tay, ... những vụ bạo động ở Sài Gòn, Biên Hoà tác giả đã nhắc lại lời tuyên bố của bọn thực dân bằng giọng điệu giễu cợt rồi phản bác lại bằng thực tế hùng hồn, sử dụng nhiều câu hỏi ở phần kết để kết tội đanh thép hơn. c) Kết quả của sự hi sinh (12') - Học sinh đọc phần III - Tác giả vẫn tiếp tục chủ đề trên, nói về kết quả của sự hi sinh của những người bị lừa bịp của cả những người lính thuộc địa và người Pháp lương thiện. + Khi đại bác đã ngấy thịt đen, thịt vàng rồi thì những lời tuyên bố tình tứ bỗng dưng im bặt. + Những người hi sinh từng được tâng bốc trở lại ''giống người hèn hạ'' - Chẳng phải ... đó sao? - Bây giờ chúng tôi không cần đến các anh nữa, cút đi ! ... (yếu tố biểu cảm trong văn Nl) - Cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện cho TB và vợ con của tử sĩ người Pháp Đầu độc 1 dân tộc để vơ vét cho đầy túi - Trong một việc mà chính quyền thuộc dịa đã phạm 2 tội ác đối với nhân loại. - Tác giả không châm biếm, mỉa mai nữa mà tố cáo bằng lí lẽ sắc bén. - Tác giả kêu gọi thế giới văn minh và người Pháp lương thiện lên án tội ác của bọn chúng 4. Tổng kết (5') a) Nghệ thuật * Nt: ngòi bút trào phúng dặc sắc: - Xây dựng hệ thống hình ảnh sinh động vừa xác thực, vừa mang tính chất châm biếm, trào phúng, giàu tính biểu cảm và sức mạnh tố cáo, ngôn từ mang tính trào phúng, châm biếm. - Giọng điệu trào phúng đặc sắc: giọng giẽu cợt, mỉa mai, nhắc lại các mĩ từ, danh hiệu hào nhoáng mà chính quyền thực dân đã sử dụng, sử dụng thành công giọng giễu nhại, phản bác, dùng liên tiếp các (?) để đập lại lời lễ bịp bợm. - Yếu tố tự sự và biểu cảm được kết hợp chặt chẽ, hài hoà: các sự kiện, con số lấy trong thực tế * Nội dung: tố cáo chính quyền thực dân đã bóc lột ''thuế máu'' của người dân nghèo thuộc địa trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. III. Luyện tập - Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những tư liệu phong phú, với tấm lòng của một người yêu nước, 1 người cộng sản, tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhưng ta vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa chan lòng thương cảm tất cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn chương Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh. IV. Củng cố:(3') ? Bút pháp trào phúng của tác giả được tạo bởi những yếu tố nào. ? Bộ mặt thật của bọn thực dân Pháp được thể hiện như thế nào qua phầnI, II, III của đoạn trích. V. Hướng dẫn về nhà:(1') - Học thuộc ghi nhớ, nắm được nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Nắm được bút pháp trào phúng, tính chiến đấu trong phong cách sáng tác Nguyễn ái Quốc. - Soạn bài ''Đi bộ ngao du'' Tuần 27 – tiết 107 Ngày dạy: Tiếng Việt hội thoại A. Mục tiêu cần đạt: - Hội thoại là hình thức sử dụng ngôn ngữ tự nhiên nhất và phổ biến nhất của người sử dụng ngôn ngữ. Việc học về hội thoại là một cơ hội nâng những hiểu biết đời thường lên trình độ những nhận thức có tính chất khoa học. - Giúp học sinh nắm được khái niệm vai xã hội, lượt lời và biết vận dụng hiểu biết về những vấn đề ấy vào quá trình hội thoại, nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: hướng dẫn 2 học sinh đóng vai Hồng và bà cô trong ví dụ mục I chuẩn bị cho cuộc hội thoại. - Học sinh: xem trước bài ở nhà, đọc kĩ đoạn đối thoại. C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') 8a4. II. Kiểm tra bài cũ :(5') ? Hành động nói trên thực hiện bàng mấy cách? Đó là những cách nào. ? Giải bài tập 4, 5 (SGK-tr72) III. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thày Hoạt động của trò ? Qua hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì. * Quan hệ gia tộc. ? Ai ở vai trên, ai là vai dưới. * Có vai trên và vai dưới. ? Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách. ? Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. * Hồng là vai dưới nên phải tôn trọng người trên (ứng xử kính trọng) còn người có vai thấp hơn thì phải có thái độ thân tình. ? Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy. ? Từ những ví dụ trên em hãy cho biết thế nào là vai xã hội. ? Vai xã hội được xác định như thế nào. - Gọi học sinh đọc ghi nhớ. ? Tìm những chi tiết trong ''Hịch tướng sĩ'' thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền. ? Xác định vai xã hội của 2 nhân vật tham gia cuộc thoại trên. ? Tìm những chi tiết lời thoại thể hiện thái độ của ông giáo đối với lão Hạc. Nhưng qua cách nói của lão Hạc, ta thấy vẫn có một nỗi buồn, 1 sự giữ khoảng cách: cười đưa đà, cười gượng; thoái thác chuyện ở lại ăn khoai, uống nước với ông giáo. Những chi tiết này rất phù hợp với tâm trạng lúc ấy và tính khí khái của lão Hạc. - Giáo viên đánh giá cho điểm . I. Vai xã hội trong hội thoại (15') 1. Ví dụ - Học sinh đọc ví dụ trong SGK 2. Nhận xét - Quan hệ giữa 2 nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên thuộc về quan hệ gia tộc. - Người cô của Hồng là người vai trên, chú bé Hồng là người vai dưới. - Cách xử sự của người cô là thiếu thiện chí, vừa không phù hợp với quan hệ ruột thịt vừa không thể hiện thái độ đúng mực của người trên đối với người dưới. - Tôi cũng cười đáp lại cô tôi, tôi im lặng cúi đầu xuống đất, lòng thắt lại, khoé mắt cay cay, cười dài trong nước mắt, cổ họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng, quyết vồ lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. - Hồng phải kìm nén sự bất bình vì Hồng là người thuộc vai dưới, có bổn phận tôn trọng người trên. 3. Kết luận Học sinh khái quát: - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. - Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội: + Quan hệ trên - dưới, ngang hàng (tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) + Quan hệ thân - sơ (quen biết, thân tình) -Vai xã hội đa dạng, nhiều chiều; nên khi tham gia hội thoại cần xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp. II. Luyện tập 1. Bài tập 1 - Ta - các ngươi ... Trần Quốc Tuấn nghiêm khắc chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ, chê trách tướng sĩ, khuyên bảo tướng sĩ rất chân tình. 2. Bài tập 2 - Học sinh đọc bài tập 2 - Xét về địa vị xã hội, ông giáo là người có địa vị cao hơn 1 nông dân nghèo như lão Hạc nhưng xét về tuổi tác thì lão Hạc có vị trí cao hơn. - Lời lẽ ôn tồn, thân mật, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai. Trong lời lẽ ông giáo gọi lão Hạc là cụ, xưng hô gộp 2 người là ''ông con mình'' (thể hiện sự kính trọng người già); xưng là tôi (thể hiện quan hệ bình đẳng) - Lão Hạc gọi người đối thoại là ông giáo, dùng từ ''dạy'' thay cho từ ''nói'' (thể hiện sự tôn trọng), đồng thời xưng hô gộp 2 người là ''chúng mình'', cách nói cũng xuề xoà (nói đùa thế) thể hiện sự thân tình. 3. Học sinh lên bảng đóng vai Hồng và bà cô: thực hiện cuộc thoại trong SGK - Học sinh ở dưới nhận xét. IV. Củng cố:(3') ? Nhắc lại khái niệm vai xã hội, quan hệ xã hội, những điểm cần lưu ý khi tham gia cuộc thoại. V. Hướng dẫn về nhà:(1') - Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 3 trong SGK tr95 - Xem trước tiết hội thoại (t) Tuần 27 - Tiết 108 Ngày dạy: Tập làm văn tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận A. Mục tiêu cần đạt: - Học sinh thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay, có sức lay động người đọc (người nghe) - Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận, để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: xem lại cách làm bài văn nghị luận, yếu tố biểu cảm (Ngữ văn 7), phiếu học tập để học sinh thảo luận. - Học sinh: xem trước bài ở nhà. C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') 8a4. II. Kiểm tra bài cũ :(5') ? Những yêu cầu khi trình bày luận điểm. ? Giải bài tập 4 SGK tr84. III. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thày Hoạt động của trò ? Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản trên. ? Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm, ''Lời kêu gọi ...'' và ''Hịch tướng sĩ'' có giống nhau không. ? Tuy nhiên 2 văn bản này vẫn được coi là những văn bản nghị luận chứ không phải là văn bản biểu cảm? Vì sao. * ''Lời kêu gọi ...'' và ''Hịch tướng sĩ'' là 2 văn bản nghị luận, yếu tố biểu cảm không đóng vai trò chủ đạo mà chỉ là yếu tố phù trợ cho quá trình nghị luận. - Học sinh theo dõi bảng đối chiếu (SGK tr96) ? Vì sao cột (2) hay hơn cột (1). * Yếu tố biểu cảm giúp cho bài văn nghị luận hay hơn. Vì nó tác động mạnh mẽ đến tình cảm của người nghe, người đọc. ? Hãy cho biết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. ? Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. ? Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận điểm và lập luận hay còn phải thật sự xúc động trước từng điều mình đang muốn nói tới. * Yếu tố biểu cảm được phá vỡ mạch lạc nghị luận. ? Chỉ có rung cảm không thôi đã đủ chưa. * Cảm xúc phải được diễn tả bằng ngôn ngữ truyền cảm, phải chân thực. * Người viết phải thật sự có cảm xúc trước vấn đề nghị luận. ? Có bạn cho rằng: càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng có đúng không? Vì sao. ? Hãy chỉ ra yếu tố biểu cảm trong phần I ''Thuế máu'' ? Tác giả sử dụng những biện pháp gì để biểu cảm. ? Tác dụng biểu cảm đó là gì. * Yếu tố biểu cảm đã tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu cay. - Gọi học sinh đọc bài tập 2 ? Những cảm xúc gì đã được biểu hiện qua đoạn văn. ? tác giả đã làm thế nào để những đoạn văn đó không chỉ có sức thuyết phục lí trí mà còn gợi cảm. I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận (10') 1. Ví dụ1 2. Nhận xét VB: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến Học sinh đọc văn bản trong SGK - Không ! ... nhất định ... - Hỡi đồng bào ! - Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân ! - Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, ... - ... muôn năm ... Học sinh thảo luận, báo cáo (qua phiếu học tập) + Hai văn bản giống nhau ở chỗ có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm. + 2 văn bản này là 2 văn bản nghị luận vì các tác phẩm ấy được viết ra chủ yếu không nhằm mục đích biểu cảm (bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống như thế nào) ở những văn bản này, biểu cảm không thể đóng vai trò chủ dạo mà chỉ là một yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận mà thôi. - Yếu tố biểu cảm giúp cho bài văn nghị luận hay hơn hẳn, có hiệu quả thuyết phục lớn hơn do nó tác động mạnh mẽ đến tình cảm của người nghe, người đọc. 3. Kết luận - Học sinh đọc chấm thứ nhất trong ghi nhớ. - Yếu tố biểu cảm không có giá trị, không đặc sắc nếu nó làm cho mach văn nghị luận của bài văn bị phá vỡ, quá trình nghị luận bị đứt đoạn, quẩn quanh. 1. Ví dụ 2 2. Nhận xét - Người làm văn nghị luận sẽ không thể biểu cảm với ai nếu bản thân mình không xúc cảm. Do đó, người làm bài phải thật sự có tình cảm với những điều mình viết (nói) - Những cảm xúc ấy chỉ truyền đến người đọc khi người làm văn biểu lộ nó băng ngôn ngữ người viết phải tập cho thành thạo cách diễn đạt cảm xúc bằng các phương tiện ngôn ngữ có tính truyền cảm. - Không đúng, sử dụng yếu tố biểu cảm phải phù hợp với vấn đề nghị luận; tình cảm phải chân thành, diễn tả phải chân thực. 3. Kết luận - Học sinh đọc ghi nhớ (chấm 2) và toàn bộ ghi nhớ của bài. II. Luyện tập (15') 1. Bài tập 1 - Học sinh đọc bài tập 1 SGK - Các biện pháp biểu cảm: + Một là ''nhại'': các từ ''tên da đen bẩn thỉu'', ''con yêu'', ''bạn hiền'', ''chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do''. Trước thị khinh miệt, sau thì đề cao bịt bợm phơi bày giọng điệu dối trá của thực dân. + Hai là dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân: ...xuống tận đáy biển để bảo vệ Tố Quốc của các loài thuỷ quái, bỏ xác ... ngôn ngữ mĩ miều không che đậy được thực tế phũ phàng Tác giả đã tỏ thái độ khinh bỉ sâu sắc. 2. Bài tập 2 - Học sinh đọc - Tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò để họ thấy tác hại của việc học tủ, học vẹt, người thày ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự xuống cấp trong lối học văn và làm văn của những học sinh mà ông thật lòng quý mến. những tình cảm ấy được biểu hiện rõ ở 3 mặt: từ ngữ, câu văn, giọng điệu của lời văn. IV. Củng cố:(2') - Học sinh nhắc lại ghi nhớ của bài V. Hướng dẫn về nhà:(1') - Làm bài tập 3 tr98. HD: Về lí lẽ có thể tham khảo ở bài tập 2, về yếu tố biểu cảm cần bày tỏ tính cảm đáng tiếc cho lối học vô bổ, không có tác dụng mở mang trí tuệ, trau dồi kiến thức, lối học cầu may. - Xem trước bài: Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận. Ngày tháng 3 năm 2009 Ký duyệt . Tuần 28 - Tiết 109 Ngày dạy: Văn bản đi bộ ngao du (Trích Ê-min hay về giáo dục) ( Ru-xô) A. Mục tiêu cần đạt: - Học sinh hiẻu rõ đây là một văn bản mang tính chất nghị luận với cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, tác giả lại là nhà văn nên lí lẽ luôn hoà quyện với thực tế cuộc sống, qua đó ta còn thấy được ông là con người giản dị, quí trọng tự do và yêu mến thiên nhiên. - Giáo dục lòng yêu quí tự do, khám phá những điều thú vị. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: ảnh chân dung Ru-xô, tác phẩm ''Ê-min hay về giáo dục''. - Học sinh: soạn bài. C. Các hoạt động dạy học: I. Tổ chức lớp: (1') 8a4. II. Kiểm tra bài cũ :(5') ? Em hiểu thế nào về chế độ lính tình nguyện trong văn bản ''Thuế máu'' ? Kết quả hi sinh của người dân thuộc địa trong cuộc chiến tranh phi nghĩa như thế nào. ? Phong cách sáng tác của Nguyễn ái Quốc III. Tiến trình bài giảng: Hoạt động của thày Hoạt động của trò ? Em hiểu gì về tác giả Ru-xô và tác phẩm nổi tiếng của ông ''Ê-min hay về giáo dục'' * - Ru-xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết học, nhà hoạt động xã hội nổi tiếng. * Tác phẩm bàn về chuyện GD một em bé từ lúc sơ sinh đến tuổi trưởng thành. - Giáo viên giới thiệu thêm: Ru-xô mồ côi mẹ từ sớm, cha là thợ đồng hồ, ông chỉ đi học vài năm rồi chuyển sang học nghề thợ chạm. Bị chủ đánh đập ông đi lang thang làm nhiều nghề tự do sau đó trở thành nhà văn, nhà triết học nổi tiếng. - Giáo viên đọc mẫu. ? Cách đọc như thế nào cho phù hợp. - Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích ở nhà của học sinh. ? Tìm bố cục của văn bản. - Giáo viên nêu bố cục để học sinh so sánh. ? Tác giả sử dụng chủ yếu là câu trần thuật nhằm mục đích gì. ? Những điều thú vị nào được nói đến ở đây. * Đi bộ ngao du đem lại cảm giác tự do thưởng ngoạn cho con người. * Thoả mãn nhu cầu hoà hợp với thiên nhiên. ? ở đoạn đàu này tác giả đã dùng mấy đại từ nhân xưng trong lập luận. ? Sự thay đổi cách xưng hô đó có ý nghĩa gì. * Tác giả chuyển đại từ nhân xưng: dùng ''ta'' khi lí luận chung, xưng ''tôi'' khi nói về những cảm nhận và cuộc sống từng trải của riêng ông, thể hiện quan điểm giáo dục tiến bộ qua Ê-min xen kẽ giữa lí luận trừu tượng và những trải nghiệm của cá nhân tác giả nên áng nghị luận không khô khan mà rất sinh động I. Tìm hiểu chung (5') 1. Tác giả - Học sinh đọc chú thích trong SGK - Ru-xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết học, nhà hoạt động xã hội Pháp 2. Tác phẩm : - Bài trích trong quyển V của tác phẩm ''Ê-min hay về giáo dục'' - Học sinh cảm nhận II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc- Học sinh đọc văn bản: 3 em đọc 3 đoạn - Đọc chậm, to, rõ để thấy được cách lập luận, các lí lẽ chặt chẽ của tác giả; bộc lộ tính chất giản dị, yêu tự do, yêu thiên nhiên... - Học sinh nắm chắc chú thích 1, 4, 5, 7, 9, 14, 15, 17

File đính kèm:

  • docVan 8(27,28).doc