Giáo án Ngữ văn lớp 8 Trường THCS Liên Châu

 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

Giúp học sinh:

- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC , KỸ NĂNG:

 1. Kiến thức:

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích "Tôi đi học".

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản qua ngòi bút Thanh Tịnh.

 2. Kĩ năng:

- Đọc - hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Trình bày suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống.

III. CHUẨN BỊ:

 1. Giáo viên: - SGK, SGV và một số tài liệu tham khảo.

 2. Học sinh: Soạn bài

IV. HOẠT ĐỘNG LÊN LỚP

1. Ổn định tổ chức: (1 phút)

2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sách,vở học sinh (3 phút)

3. Bài mới: (31 phút)

Giới thiệu bài mới: (1 phút)

 “Tôi đi học” là truyện ngắn của nhà văn Thanh Tịnh in trong tập “Quê mẹ” và được xuất bản năm 1941. Đây là truyện ngắn thể hiện đầy đủ phong cách sáng tác của tác giả: đậm chất trữ tình, đằm thắm, êm dịu, trong trẻo và tràn đầy chất thơ.

 

doc99 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1099 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Trường THCS Liên Châu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 14/8/2013 Ngày dạy : 15/8/2013 Tiết 1 : Văn bản: TÔI ĐI HọC (Thanh Tịnh) I. Mức độ cần đạt: Giúp học sinh: - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. - Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh II. Trọng tâm kiến thức , kỹ năng: 1. Kiến thức: - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích "Tôi đi học". - Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản qua ngòi bút Thanh Tịnh. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Trình bày suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống. III. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - SGK, SGV và một số tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Soạn bài IV. Hoạt động lên lớp 1. ổn định tổ chức: (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sách,vở học sinh (3 phút) 3. Bài mới: (31 phút) Giới thiệu bài mới: (1 phút) “Tôi đi học” là truyện ngắn của nhà văn Thanh Tịnh in trong tập “Quê mẹ” và được xuất bản năm 1941. Đây là truyện ngắn thể hiện đầy đủ phong cách sáng tác của tác giả: đậm chất trữ tình, đằm thắm, êm dịu, trong trẻo và tràn đầy chất thơ. Hoạt động của gv và hs Nội dung GV hướng dẫn: Đọc chậm, dịu, hơi buồn, lắng sâu; chú ý lời của người mẹ, ông đốc. - GV đọc mẫu, gọi học sinh đọc tiếp. - Nhận xét bạn đọc. GV gọi HS đọc phần chú thích (*) trong SGK. ? Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của em về tác giả Thanh Tịnh? ? Nêu xuất xứ của tác phẩm? GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu các từ: ông đốc, lạm nhận. ? Có những nhân vật nào được kể lại trong truyện ngắn này? Ai là nhân vật trung tâm? Vì sao? ? Kỉ niệm ngày đầu tiên đến trường được kể theo trình tự thời gian, không gian như thế nào? ? Tương ứng với trình tự ấy là những đoạn nào của văn bản? ? Đoạn nào gợi cảm xúc thân thuộc nhất trong em? Vì sao? GV hướng dẫn HS theo dõi phần đầu văn bản. ? Kỉ niệm ngày đầu đến trường của nhân vật Tôi gắn với thời gian, không gian cụ thể nào? ? Vì sao thời gian và không gian ấy trở thành kỉ niệm trong tâm trí tác giả? ? Chi tiết: Tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không đi ra đồng thả diều như thắng Sơn nữa có ý nghĩa gì? ? Có thể hiểu gì về nhân vật tôi qua chi tiết ghì thật chặt hai quyển vở mới trên tay và muốn thử sức mình tự cầm bút thước? ? Trong những cảm nhận mới mẻ trên con đường làng tới trường, nhân vật tôi đã bộc lộ đức tính gì của mình? ? Phân tích ý nghĩa và biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn: “ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”? - GV cho HS thảo luận nhóm. I. Đọc và tìm hiểu chung: (15 phút) 1. Đọc: 2. Chú thích: a. Tác giả: - Thanh Tịnh (1911-1988), quê ở Huế, từng dạy học, viết báo và làm văn. - Sáng tác của ông đầm thắm và đầy chất thơ. b. Tác phẩm: - In trong tập “Quê mẹ”, xuất bản năm 1941. c. Từ khó: 3. Bố cục: - Tôi, mẹ , ông đốc, những cậu học trò. - Nhân vật trung tâm: Tôi. -> được kể lại nhiều lần, mọi sự việc đều được kể từ cảm nhận của nhân vật tôi. + Cảm nhận của nhân vật Tôi trên đường tới trường. + Cảm nhận của nhân vật Tôi ở sân trường. + Cảm nhận của nhân vật Tôi trong lớp học. II.Đọc- tìm hiểu văn bản(15 phút) 1. Cảm nhận của nhân vật tôi trên đường tới trường: - Thời gian: buổi sáng cuối thu. - Không gian: trên con đường dài và hẹp. - Đó là nơi quen thuộc, gần gũi, gắn liền với tuổi thơ tác giả; gắn liền với kỉ niệm lần đầu cắp sách đến trường. - Dấu hiệu đổi khác trong tình cảm và nhận thức. - Muốn khẳng định mình. - Giàu cảm xúc, yêu học, yêu bạn bè, yêu mái trường và yêu quê hương. - Nghệ thuật so sánh. -> Kỉ niệm đẹp, đề cao việc học của con người... 4. Củng cố:(5 phút) ? Hãy tìm trong văn bản những câu văn tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh. 5.Hướng dẫn tự học:(5 phút) - Đọc kĩ văn bản - Tìm hiểu phần còn lại. Ngày soạn: 14/8/2013 Ngày dạy: 15/8/2013 Tiết 2: Văn bản: Tôi đi học (Thanh Tịnh) I. Mức độ cần đạt Giúp học sinh: - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. - Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh II. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng: 1. Kiến thức: - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích "Tôi đi học". - Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản qua ngòi bút Thanh Tịnh. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Trình bày suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống. III. Chuẩn bị: 1. Giáo viên:- Đọc tập truyện ngắn của tác giả Thanh Tịnh. - Sgk, Sgv và một số tài liệu tham khảo 2. Học sinh: Soạn bài IV. Hoạt động lên lớp 1. ổn định tổ chức:(1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ:(5 phút) 1.Trình bày mạch cảm xúc của văn bản “Tôi đi học”? 2.Tìm những câu văn tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh? 3. Bài mới: (32 phút) *Giới thiệu bài(2 phút) "Tôi đi học” là truyện ngắn được tái hiện theo dòng hồi tưởng của kí ức,gồm một chuỗi các sự kiện mà yếu tố xuyên suốt là dòng cảm xúc tha thiết, trong trẻo tuôn trào. Theo dòng cảm xúc ấy ta biết được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trên đường cùng mẹ tới trường, trên sân trường và trong lớp học *Nội dung(30 phút). Hoạt động của gv và hs Nội dung GV hướng dẫn HS đọc phần 2 của văn bản. ? Cảnh trước sân trường làng Mỹ Lí lưu lại trong tâm trí tác giả có gì nổi bật? ? Trước cảnh tượng ấy, tâm trạng, cảm giác của nhân vật Tôi như thế nào? ? Tâm trạng ấy được tác giả diễn tả bằng hình ảnh so sánh nào? - HS tìm chi tiết. ? Em có suy nghĩ gì về hình ảnh so sánh đó? ? Khi hồi trống trường vang lên và khi nghe gọi đến tên mình, tâm trạng chú bé như thế nào? ? Vì sao khi sắp hàng đợi vào lớp nhân vật tôi lại cảm thấy “ Trong ... lần này”? GV gọi HS đọc phần cuối văn bản ? Cảm nhận của nhân vật tôi khi vào lớp như thế nào? - HS tìm chi tiết. ? Tại sao nhân vật tôi lại có cảm nhận như vậy? ? Hãy đọc đoạn “ Một con... đánh vần đọc”. Chi tiết ấy có ý nghĩa gì? ? Em có cảm nhận gì về thái độ, cử chỉ của những người lớn dành cho các em bé lần đầu đi học? ? Theo em, nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện là gì? ? Theo em, sức cuốn hút của truyện được tạo nên từ đâu? GV gọi HS đọc ghi nhớ. HS đọc. II. Tìm hiểu văn bản: (20 phút) 1. Cảm nhận của nhân vật "tôi" trên đường tới trường. 2. Cảm nhận của nhân vật Tôi khi ở sân trường: - Rất đông người. - Người nào cũng đẹp. - Cảm giác mới mẻ. - Bỡ ngỡ, ngập ngừng, e sợ. + Cảm xúc trang nghiêm về mái trường. + Tâm trạng hồi hộp, lo sợ. - Mang ý nghĩa tượng trưng, giàu sức gợi. -> Miêu tả sinh động hình ảnh và tâm trạng của các em nhỏ lần đầu đến trường. - Chú bé cảm thấy mình chơ vơ, vụng về, giật mình và lúng túng. - Hồi hộp, lo lắng, sợ sệt -> khóc. - Khóc vì lo sợ, vì phải xa người thân. - Yêu mẹ. - Bắt đầu bước vào một thế giới của riêng mình, không còn có mẹ bên cạnh. -> sự tinh tế trong việc miêu tả tâm lí trẻ thơ. 3. Cảm nhận của nhân vật tôi trong lớp học: - Cảm nhận mới mẻ của cậu bé lần đầu được vào lớp học. - Bắt đầu ý thức những thứ đó sẽ gắn bó thân thiết với mình. -> ý thức được những thứ đó sẽ gắn bó thân thiết với mình. - Hình ảnh thiên nhiên giàu sức gợi. - Sự ngộ nghĩnh đáng yêu của chú bé lần đầu đến trường. - Mọi người đã dành những tình cảm đẹp đẽ nhất cho trẻ thơ. - Tất cả vì tương lai con trẻ. III. Tổng kết: (10 phút) - Bố cục độc đáo. - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu sức gợi, mang ý nghĩa tượng trưng. - Kết hợp hài hoà giữa kể, tả và bộc lộ cảm xúc. - Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật. - Tình huống truyện. Ghi nhớ: (SGK) 4. Củng cố (5 phút): 1.Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào? A. Tự sự. C. Biểu cảm. B. Miêu tả. D. Cả ba phương thức trên. 2. Những cảm giác nảy nở trong lòng tôi là những cảm giác nào? Qua đó em thấy được điều gì tốt đẹp ở nhân vật tôi? 5. Hướng dẫn tự học(5 phút) - Học bài, nắm kiến thức. - Viết đoạn văn ngắn ghi lại ấn tượng của em trong buổi tựu trường đầu tiên. - Đọc trước bài: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Ngày soạn: 15/8/2013 Ngày giảng:17/8/2013 Tiết 3: Hướng dẫn đọc thêm. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ I. Mức độ cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu được cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. - Tích hợp với kiến thức phần văn và tập làm văn. II.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng: 1. Kiến thức: Các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. 2. Kĩ năng: Thực hành so sánh,phân tích các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. Iii. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Sgk, Sgv và một số tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Xem lại kiến thức về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa IV.Hoạt động lên lớp: 1. ổn định(1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ(5 phút) Cảm nhận của em sau khi tìm hiểu xong văn bản "Tôi đi học" của Thanh Tịnh. 3. Bài mới (31 phút) * Giới thiệu bài(1 phút) “Quan hệ trái nghĩa và đồng nghĩa là những quan hệ về nghĩa của từ mà ta đã học ở lớp 7. Hôm nay ta tìm hiểu một mối quan hệ khác về nghĩa của từ ngữ đó là mối quan hệ bao hàm - được gọi là phạm vi khái quát của nghĩa từ ngữ. * Nội dung bài mới(1 phút) Hoạt động của gv và hs Nội dung GV treo bảng phụ ghi sơ đồ trong SGK. ? Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ “thú, chim, cá”? ? Tại sao? ? Hãy xem xét mối quan hệ về nghĩa của các từ “thú, chim, cá” với các từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu? GV: Như vậy, các từ “thú, chim, cá” có phạm vi nghĩa rộng hơn các từ “voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu nhưng lại có nghĩa hẹp hơn từ động vật. GV đưa bài tập: Cho 3 từ: cây, cỏ, hoa. ? hãy tìm những từ ngữ có phạm vi nghĩa rộng hơn và hẹp hơn các từ đó? ? Từ đó, em hiểu thế nào là từ ngữ có nghĩa rộng, nghĩa hẹp? ? Một từ có thể vừa có nghĩa rộng vùa có nghĩa hẹp được không? Vì sao? Lấy ví dụ minh hoạ? -HS nêu ví dụ. HS đọc. I. Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp: (15 phút) 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: - Rộng hơn. - Phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của các từ “thú, chim, cá”. - Nghĩa rộng hơn. - Rộng hơn: thực vật. -Hẹp hơn: cam, cau, dừa, cỏ sữa, cỏ gấu, cỏ gà, hoa mai, hoa lan, hoa hồng. II. Ghi nhớ:(SGK) III. Luyện tập: (15 phút) Bài 1 Quần cộc Quần Quần dài * Y phục áo dài áo áo sơ mi Bài 2: a. Chất đốt. b. Nghệ thuật. c. Thức ăn. d. Nhìn. e. Đánh. Bài 5: - Ba động từ cùng một phạm vi nghĩa: khóc, nức nở, sụt sùi. + Từ nghĩa rộng: khóc. + Từ nghĩa hẹp: nức nở, sụt sùi. 4. Củng cố(5 phút) -Nhắc lại khái niệm về cấp độ khái quát về nghĩa của từ? 5.Hướng dẫn tự học(3 phut) - Học bài, nắm kiến thức. - Làm bài tập:1,2,3 vào vở bài tập. Ngày soạn:18/8/2013. Ngày giảng:19/8/2013. Tiết 4: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản I. Mức độ cần đạt: Giúp học sinh: -Nắm được tính thống nhất về chủ đề của văn bản trên các phương diện hình thức và nội dung. - Tích hợp với phần Văn qua văn bản “Tôi đi học” và phần tiếng Việt. II.Trọng tâm kiến thức,kĩ năng: 1. Kiến thức: - Chủ đề văn bản. - Những thể hiện của chủ đề trong 1văn bản 2. Kĩ năng: - Đọc -hiểu có khả năng bao quát toàn bộ văn bản. - Trình bày văn bản(nói, viết) thống nhất về chủ đề. III. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Sgk, Sgv và một số tài liệu tham khảo 2. Học sinh:- Đọc lại văn bản “Tôi đi học”. - Đọc bài mới. IV.Hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức(1 phút). 2. Kiểm tra bài cũ(5 phút) ? Em hiểu thế nào là cấp độ khái quát nghĩa từ ngữ. Làm bài tập 4. 3. Bài mới(32 phút) *Giới thiệu bài: (1 phút). *Nội dung bài mới (31phút). Hoạt động của gv va hs kiến thức GV gọi HS đọc lại văn bản “Tôi đi học”. ? Tác giả hồi tưởng lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời ấu thơ của mình? ? Từ hồi tưởng ấy, em cảm nhận được gì về tâm trạng của nhân vật tôi? ? Vậy, em hiểu chủ đề của văn bản là gì? ? Vì sao em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên? ? Văn bản tập trung hồi tưởng lại tâm trạng gì của nhân vật Tôi? ? Tâm trạng ấy được thể hiện qua các chi tiết và hình ảnh nào? - HS tìm chi tiết. GV: Các từ ngữ, chi tiết trong văn bản đều tập trung thể hiện tâm trạng của nhân vật Tôi trong buổi tựu trường. => Đó là tính thống nhất về chủ đề trong văn bản. ? Vậy, em hiểu thế nào là tính thống nhất về chủ đề trong văn bản? ? Tính thống nhất về chủ đề được thể hiện ở những phương diện nào của văn bản? ? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó? I. Khái niệm về chủ đề của văn bản: (10 phút). * Kỉ niệm ngày đầu tiên đến trường: - Kỉ niệm trên đường cùng mẹ tới trường. - Kỉ niệm trên sân trường. - Kỉ niệm trong lớp học. Tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng và trang trọng. -> Đây là chủ đề của văn bản “Tôi đi học”. - Là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản cần biểu đạt. II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản: (10 phút). - Nhan đề. - Các từ ngữ và các câu văn viết về buổi tựu trường. - Tâm trạng hồi hộp, cảm giác mới lạ, bỡ ngỡ. - Văn bản phải tập trung biểu đạt, hướng đến một chủ đề đã được xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. - Nội dung và cấu trúc hình thức. + Nội dung: đối tượng và vấn đề chính phải được xác định để mọi phần, mọi chi tiết đều xoay quanh nó. + Hình thức: nhan đề, các phần , các từ ngữ, hình ảnh của văn bản phải có sự thống nhất, cùng xoay quanh chủ đề và hướng về chủ đề. => Ghi nhớ: HS đọc. III. Luyện tập: (11 phút) Bài tập 1: GV chia nhóm cho HS thảo luận. *Tính thống nhất về chủ đề của văn bản: a. Căn cứ vào: - Nhan đề văn bản. - Các đoạn: giới thiệu rừng cọ, tả cây cọ, tác dụng của cây cọ, tình cảm gắn bó với cây cọ. b. Các ý lớn của phần thân bài sắp xếp hợp lí. c. Hai câu trực tiếp nói về tình cảm gắn bó của người dân sông Thao và rừng cọ: Dù ai đi ngược về xuôi Cơm nắm lá cọ là người sông Thao. Bài tập 2: Nên bỏ hai câu: b và d. 4. Củng cố: (5 phút) 5. Dặn dò: (3 phút) - Học bài, nắm kiến thức. - Làm bài tập 3. - Soạn bài “Trong lòng mẹ”. Ngày soạn:18/8/2013 Ngày giảng:22/8/2013 Tiết 5 Văn bản: Trong lòng mẹ. (Trích: Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng) I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Cú được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kớ. - Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kớ qua ngũi bỳt Nguyờn Hồng: thấm đượm chất trữ tỡnh, lời văn chõn thành, dạt dào cảm xỳc. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Khỏi niệm thể loại hồi kớ. - Cốt truyện, nhõn vật, sự kiện trong đoạn trớch Trong lũng mẹ. - Ngụn ngữ truyện thể hiện niềm khỏt khao tỡnh cảm ruột thịt chỏy bỏng của nhõn vật. - í nghĩa giỏo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ỏc khụng thể làm khụ hộo tỡnh cảm ruột thịt sõu nặng, thiờng liờng. 2. Kỹ năng: - Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kớ. - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp cỏc phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phõn tớch tỏc phẩm truyện. III- Chuẩn bị 1. Giáo viên:- Đọc tập truyện ngắn: Những ngày thơ ấu của tác giả Nguyên Hồng. - Sgk, Sgv và một số tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Soạn bài. IV - Hoạt động lên lớp 1.ổn định tổ chức(1 phút): 2.Kiểm tra bài cũ(5 phút): ? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? 3. Bài mới: *Giới thiệu bài(1 phút): “Các em ạ, tình mẫu tử là tình cảm yêu thương sâu nặng trong mỗi chúng ta. Chính vì vậy nó đã trở thành dề tài phổ biến của nhiều tác phẩm.Một tác phẩm đặc sắc trong đề tài đó là tác phẩm “Trong lòng mẹ”của nhà văn Nguyên Hồng.Tiết học hôm nay các em sẽ được tìm hiểu tác phẩm đó. *Nội dung bài mới:(32 phút) Hoạt động của gv và hs kiến thức êu cầu: Đọc chậm, tình cảm thể hiện cảm xúc của bé Hồng. - Lời bà cô: cay độc, đanh đá. - GV đọc mẫu, gọi HS đọc tiếp, nhận xét. GV gọi HS đọc phần Chú thích (*) trong SGK. ? Nêu những nét chính về tác giả Nguyên Hồng? GV chốt lại một số ý chính. ? Tác phẩm được viết theo thể loại nào? Em biết gì về thể văn này? ? Nêu một vài nét về tác phẩm “ Những ngày thơ ấu” và đoạn trích “Trong lòng mẹ”? ? Dựa vào văn bản , hãy phân chia bố cục? ? Nêu nội dung của từng phần? GV hướng dẫn HS tìm hiểu các chú thích: 5, 8, 12, 13, 14, 17. GV gọi HS đọc đoạn 1. ? Cảnh ngộ của bé Hồng có gì đặc biệt? ? Cảnh ngộ ấy tạo nên thân phận bé Hồng như thế nào? GV: Phần đầu của tác phẩm là hồi tưởng của tác giả về chuyện người cô gọi lại nói chuyện. ? Nhân vật bà cô hiện lên qua những chi tiết nào? ? Từ ngữ nào biểu hiện thực chất thái độ của bà cô? ? Em hiểu "rất kịch"nghĩa là gì? ? Mục đích của bà cô trong cuộc nói chuyện với bé Hồng là gì? ? Sau lời từ chối của bé Hồng, bà cô lại hỏi gì? ? Nét mặt và thái độ của bà cô thay đổi ra sao? ? Bà cô muốn gì khi nói rằng mẹ chú đang “phát tài” và nhất là cố ý phát âm hai tiếng “em bé” ngân dài thật ngọt? ? Sau đó cuộc đối thoại diễn ra như thế nào? ? Qua cuộc đối thoại em thấy bà cô là người như thế nào? ? Theo em, tác giả xây dựng hình ảnh bà cô với ý nghĩa gì? I. Đọc -Tìm hiểu chung: (10 phút): 1.Đọc: - HS đọc, nhận xét. 2.Chú thích: a.Tác giả: - Nguyên Hồng (1918-1982) là nhà văn lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. - Thời thơ ấu đã trảI qua nhiều cay đắng trở thành nguồn cảm hứng cho tác phẩm tiểu thuyết- hồi ký tự truyện cảm động" Những ngày thơ ấu" - Ngòi bút của ông thường hướng đến những cảnh đời nghèo khổ, bất hạnh -> giá trị nhân đạo. b. Tác phẩm: - Hồi kí: một thể văn được dùng để ghi lại những chuyện có thật đã xảy ra trong cuộc đời một con người cụ thể, thường đó là tác giả. - Tác phẩm “Những ngày thơ ấu” gồm 9 chương, mỗi chương kể về một kỉ niệm sâu sắc của cuộc đời chú bé Hồng - Đoạn trích “Trong lòng mẹ” thuộc chương IV của tập hồi kí. 3. Bố cục: - Có thể chia văn bản này thành 2 đoạn + Từ đầu- “người ta hỏi đến chứ” Cuộc trò chuyện giữa Hồng với bà cô + Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con Bé Hồng. * Từ khó: II.Đọc-tìm hiểu chi tiết: (22 phút): 1. Cuộc trò chuyện giữa bà cô và bé Hồng: * Hoàn cảnh của bé Hồng: - Mồ côi cha, sống xa mẹ. Hai anh em Hồng sống nhờ nhà người cô ruột nhưng không được yêu thương. -> Cô độc, đau khổ và luôn khao khát tình thương. * Nhân vật bà cô: + Cười hỏi. + “Rất kịch”. =>giống như người đóng kịch trên sân khấu, nhập vai, biểu diễn, giả dối, giả vờ. - Gieo rắc vào đầu bé Hồng những hoài nghi để bé Hồng ruồng rẫy và khinh miệt mẹ. + Hỏi luôn, giọng vẫn ngọt. + Mắt long lanh nhìn cháu chằm chặp. - Mỉa mai sự nghèo khổ và nhục mạ, châm chọc mẹ bé Hồng. - Muốn hành hạ, chà xát tâm hồn và vết thương lòng của bé Hồng. - Bé Hồng cười dài trong tiếng khóc. - Bà cô: + Tươi cười kể chuyện về mẹ bé Hồng. + Đổi giọng, tỏ sự thương xót anh trai. - Tàn nhẫn, lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm và thiếu tình người. - Đây là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo sâu sắc: + Tố cáo những con người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ. + Tố cáo những thành kiến cổ hủ, phi nhân đạo của của xã hội Việt Nam trước CMT8 -1945. 4. Củng cố (3phút): ? Qua phần đầu của đoạn trích, em hiểu gì về nhân vật bà cô? 5. Dặn dò(3 phút): - Nắm nội dung đoạn đã phân tích. - Tìm hiểu phần còn lại. Ngày soạn:19/8/2013 Ngày giảng:22/8/2013 Tiết 6 Văn bản: Trong lòng mẹ (Trích: Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng) I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Cú được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kớ. - Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kớ qua ngũi bỳt Nguyờn Hồng: thấm đượm chất trữ tỡnh, lời văn chõn thành, dạt dào cảm xỳc. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Khỏi niệm thể loại hồi kớ. - Cốt truyện, nhõn vật, sự kiện trong đoạn trớch Trong lũng mẹ. - Ngụn ngữ truyện thể hiện niềm khỏt khao tỡnh cảm ruột thịt chỏy bỏng của nhõn vật. - í nghĩa giỏo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ỏc khụng thể làm khụ hộo tỡnh cảm ruột thịt sõu nặng, thiờng liờng. 2. Kỹ năng: - Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kớ. - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp cỏc phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phõn tớch tỏc phẩm truyện. III- Chuẩn bị 1. Giáo viên:- Đọc tập truyện ngắn: Những ngày thơ ấu của tác giả Nguyên Hồng. - Sgk, Sgv và một số tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: Soạn bài. IV - Hoạt động lên lớp 1.ổn định tổ chức(1 phút): 2.Kiểm tra bài cũ(5 phút): ? Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyên Hồng. 3. Bài mới: *Giới thiệu bài(1 phút): Càng nhận ra sự thâm độc của người cô, bé Hồng càng đau đớn và trào lên cảm xúc yêu thương mãnh liệt đối với người mẹ bất hạnh của mình. Các em sẽ tìm hiểu tiếp về cảm xúc của Hồng. *Nội dung bài mới:(32 phút) Hoạt động của GV và HS kiến thức GV cho HS xem lại đoạn 1. ? Diễn biến tâm trạng của bé Hồng trong cuộc đối thoại với bà cô như thế nào? ? Tìm những chi tiết thể hiện điều đó? - HS tìm chi tiết. ? Khi nghe bà cô dùng những lời thâm độc, xúc phạm mẹ của mình, bé Hồng có phản ứng như thế nào? Tâm trạng của bé Hồng lúc này? ? Qua đó, em thấy tình của của bé Hồng đối với mẹ như thế nào? GV: Nếu như ở đoạn trên là hồi ức của tác giả về một kỉ niệm cay đắng, tủi nhục thì đoạn tiếp theo là hồi ức về một kỉ niệm ngọt ngào của tình mẫu tử. Kỷ niệm ấy được mở ra bằng một buổi chiều tan học ? Hãy đọc đoạn còn lại của văn bản để thấy điều đó? - HS đọc. ? Khi thấy bóng mẹ, bé Hồng có những hành động và cử chỉ nnư thế nào? - HS tìm chi tiết. ? Thể hiện cảm xúc gì của bé Hồng? ? Hình ảnh so sánh nào đã diễn đạt được niềm khát khao cháy bỏng ấy? ? Hãy cho một lời bình về hình ảnh so sánh ấy? GV: Khát khao mãnh liệt là thế, nên được gặp mẹ Bé Hồng xiết bao hồi hộp sung sướng ? Trong niềm hạnh phúc và xúc động ấy, người mẹ đã hiện lên như thế nào qua đôi mắt của bé Hồng? ? Cảm giác sung sướng, hạnh phúc của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ được diễn tả như thế nào? GV: Bao bọc quanh bé Hồng là bầu không khí ấm áp và êm ái của tình mẫu tử. Tất cả được diễn tả bằng cảm hứng say mê và những rung động tinh tế của tác giả. ? Qua đoạn trích, em thấy được những gì về bé Hồng ? ? Tấm lòng của nhà văn Nguyên Hồng đối với phụ nữ và trẻ em được thể hiện như thế nào qua văn bản? ? Qua đoạn trích, em có nhận xét gì về văn Nguyên Hồng? ? Trong đoạn trích nhà văn Nguyên Hồng đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? Bài tập trắc nghiệm: ? ý nào không nói lên đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích? ? Em hiểu gì về bé Hồng qua đoạn trích? -HS đọc. 2. Tình cảm của bé Hồng đối với mẹ: (22phút): a. Trong cuộc đối thoại với bà cô: + Thương mẹ, đau khổ vì mẹ phải chịu khổ sở, phải chịu những lời mỉa mai, nhục mạ. + Phẫn uất vì thành kiến cổ hủ đã hành hạ mẹ. - Đau đớn, uất ức. - Căm tức dâng lên cực điểm. -> Yêu thương mẹ mãnh liệt, một tình yêu tràn ngập, vô bờ. b.Khi được gặp mẹ: -> Xúc động, mừng rỡ đến cuống cuồng của một chú bé khát khao tình mẹ cháy bỏng. -Bé Hồng khát khao tình mẹ cũng như người bộ hành khát nước đến kiệt sức giữa sa mạc.=> Hình ảnh so sánh có ý nghĩa cực tả, thể hiện thấm thía, xúc động nỗi khắc khoải mong mẹ tới cháy ruột của Bé Hồng. ->BH thở hồng hộc trán đẫm mồ hôI,khi trèo lên xe thì ríu cả chân lại,khi được mẹ kéo tay, xoa đầu hỏi BH oà lên khóc nức nở->bao nhiêu sầu khổ uất nghẹn bị dồn nén bây giờ vỡ oà. - Mẹ không còm cõi, xác xơ. - Gương mặt tươi sáng, đôi măt trong, làn da trắng mịn, gò má hồng... - Hơi thở từ khuôn miệng thơm tho lạ thường. + Đầu ngả vào cánh tay mẹ...mơn man khắp da thịt. + Phải bé lại và lăn vào lòng mẹ...vô cùng. -> kể từ đây bé Hồng như say sưa trong hương vị ngọt ngào của tình mẫu tử. bé Hồng ngây ngất sung sướng tận hưởng những cảm giác đã mất từ lâu. - Một đứa trẻ phải sống trong tủi cực, cô đơn, luôn khát khao tình mẹ. - Nhạy cảm, có nội tâm sâu sắc. - Yêu thương mẹ mãnh liệt. - Ông hoàn toàn thông cảm với những đau khổ và khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ. - Ông thấu hiểu nỗi đau trong trái tim nhạy cảm dễ tổn thương của tuổi thơ và những nét đẹp trong tâm hồn non trẻ. III. Tổng kết: (10 phút): - Chân thật, giản dị và đậm chất trữ tình. - Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm + Giàu chất trữ tình. + Miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc. + Sử dụng nghệ thuật châm biếm. + Sử dụng hình ảnh so sánh độc đáo. + Là một chú bé phải chịu nhiều nổi đau mất mát. + Là một chú bé dễ xúc động và nhạy cảm. + Một chú bé có tình thương yêu vô bờ bến đối với mẹ. + Tất cả các ý trên đều đúng. III. Ghi nhớ(SGK): 4. Củng cố(5 phút): 1. Tại sao có thể nói Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng? 2. Hồi kí của Nguyên Hồng đậm chất trữ tình. Em hãy làm rõ điều đó? 5. Hướng dẫn học ở nhà(1 phút): - Học bài, nắm kiến thức. -Chuẩn bị bài: Trường từ vựng. Ngày soạn: 19/8

File đính kèm:

  • docGiao an ngu van 8(2).doc
Giáo án liên quan