Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 10 Tiết 39 Thông tin về ngày trái đất năm 2000

I. Mục tiêu

 Giúp học sinh

 1. Kiến thức:

- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông.

- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.

- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.

 2.Kĩ năng:

- Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.

- Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.

 3. Thái độ:

- Gio dục hs cĩ ý thức hạn chế sử dụng bao bì nilơng v vận động mọi người cùng thực hiện.

- Giáo dục bảo vệ môi trường

II. Trọng tâm: Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và biện pháp hạn chế sử dụng

III. Chuẩn bị

 1.GV: Tranh rc thải ni lơng ,bao bì ni lông, bảng phụ

 2. HS : Tìm hiểu tình hình dùng bao bì ni lông ở địa phương, trả lời các câu hỏi sgk

IV. Tiến trình

 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện

 2. Kiểm tra miệng: Một hs trả lời 3 câu hỏi

 . Qua tiết ôn tập truyện kí Việt Nam,Em hãy cho biết có bao nhiêu truyện kí hiện đại VN được học từ đầu năm? Nêu tên văn bản kèm theo tác giả? ( 4 đ)

 . 4 truyện kí VN:Tôi Đi Học -Thanh Tịnh,Trong Lòng Mẹ- Nguyên Hồng,Lão Hạc –Nam Cao,Tức Nước Vỡ Bờ-NTT.

 . Nối nội dung ở cột A với nội dung ở cột B để được những nhận định chính xác về chủ đề của các văn bản truyện kí đã học?(GV treo bảng phụ ) (4 đ)

 

 

doc8 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 10 Tiết 39 Thông tin về ngày trái đất năm 2000, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 Bài 10,Tiết CT: 39 Tuần 10 Văn bản I. Mục tiêu Giúp học sinh 1. Kiến thức: - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông. - Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày. - Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản. 2.Kĩ năng: - Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh. - Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. 3. Thái độ: - Giáo dục hs cĩ ý thức hạn chế sử dụng bao bì nilơng và vận động mọi người cùng thực hiện. - Giáo dục bảo vệ môi trường II. Trọng tâm: Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và biện pháp hạn chế sử dụng III. Chuẩn bị 1.GV: Tranh rác thải ni lơng ,bao bì ni lông, bảng phụ 2. HS : Tìm hiểu tình hình dùng bao bì ni lông ở địa phương, trả lời các câu hỏi sgk IV. Tiến trình 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện 2. Kiểm tra miệng: Một hs trả lời 3 câu hỏi . Qua tiết ôn tập truyện kí Việt Nam,Em hãy cho biết có bao nhiêu truyện kí hiện đại VN được học từ đầu năm? Nêu tên văn bản kèm theo tác giả? ( 4 đ) . 4 truyện kí VN:Tôi Đi Học -Thanh Tịnh,Trong Lòng Mẹ- Nguyên Hồng,Lão Hạc –Nam Cao,Tức Nước Vỡ Bờ-NTT. . Nối nội dung ở cột A với nội dung ở cột B để được những nhận định chính xác về chủ đề của các văn bản truyện kí đã học?(GV treo bảng phụ ) (4 đ) A B 1.Tôi đi học a.Nói lên tình cảm đáng thương của một em bé mồ côi cha và tình cảm sâu sắc của em dành cho người mẹ bất hạnh. 2.Trong LòngMẹ b.Nói về một người nông dân cùng khổ bị chà đạp và dè nén thái quá đã uất ức vùng lên. 3.Tức nước vỡ bờ c.Nói về một ông lão nông dân bị đói đã tự tử bằng bả chó. 4.Lão Hạc d.Nói về tâm trạng hồi hộp,cảm giác bỡ ngỡ nảy nở trong lòng một em nhỏ ở ngày đến trường đầu tiên. O-1-d,2-a,3-b,4-c. . Văn bản thông tin về ngày trái đất năm 2000 nói về vấn đề gì?(2 đ) O. Rác thải bao bì ni lông 3.Bài mới GTB: Nguồn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất là rác thải (bao gồm rác thải công nghiệp và rác thải sinh hoạt). Trách nhiệm xử lý rác thải công nghiệp thuộc về các nhà máy,xí nghiệp các cơ quan nhà nước . Còn rác thải sinh hoạt gắn liền với đời sống mỗi người và mỗi người cần có sự hiểu biết tối thiểu về nó, cần cùng tham gia xử lý nó.chính vì vậy,ngày 22/4/2000 lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày trái đất,dưới sự chủ trì của bộ khoa học và công nghệ….chọn một chủ đề thiết thực , phù hợp với hồn cảnh Việt Nam, gần gủi với mọi người mà có ý nghĩa to lớn. Đó là “Một ngày không dùng bao bì ni lông” (GV:Ghi tựa bài lên bảng) Hoạt động 1 Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích - Phần đầu : từ đầu …… “ bao bì ni lông” giọng thuyết minh như đọc tin thời sự - Phần kế : tiếp theo …… “ môi trường” . Đọc nhấn mạnh từng ý kiến nghị - Phần còn lại : đọc giọng hô hào - GV đọc phần 1 -> HS đọc phần tiếp theo -> nhận xét. – Hs tìm hiểu và phân tích Từ mượn Pla-xtic : chất dẻo , là những vật liệu tổng hợp gồm các phân tử lớn gọi là Pô – Li – Me . Các loại nhựa có các tính chung là không thể tưï phân huỷ . Nếu không bị đốt nó có thể tồn tại từ 20 năm đến 5000 năm. . Văn bản trên thuộc thể loại gì? O. Văn bản nhật dụng - GV: Đây là một văn bản thuyết minh một vấn đề khoa học tự nhiên (Văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan , xác thực , hữu ích cho con người – tuần 11) . Xác định bố cục của văn bản? Nêu nội dung chính? - GV nhận xét cách chia bố cục của HS - GV treo bảng phụ có ghi phần bố cục O. 3 phần -P1:Từ đầu ….”bao bì nilơng “: Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp -P2:Tiếp theo …” mơi trường”: Tác hại của bao bì ni lông -> giải pháp - P3:Cịn lại: Lời kêu gọi .Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản ? O. Rất chặt chẽ bằng cách diễn đạt ngắn gọn : lịch sử ra đời ->Lý do VN chọn chủ đề -> nguyên nhân đến hệ quả -> kêu gọi bằng 3 câu ứng với 3 ý đã nêu trong phần 1 Hoạt động -GV yêu cầu hs lưu ý phần 1 . Ngày Trái Đất hằng năm là ngày nào?Do ai khởi sướng vào năm nào? Có bao nhiêu nước tham gia? Việt Nam tham giai vào năm nào? Lấy chủ đề là gì? O. Mục đích là nhằm bảo vệ mơi trường ….-> Cứu lấy “ngơi nhà chung”, Chủ đề là “Một ngày khơng sử dụng bao bì nilơng” . Vì sao Việt Nam lại tham gia chủ đề này ? O. Phù hợp với hoàn cảnh VN, vấn đề gần gũi mà có ý nghĩa lớn . . Ở Việt Nam , bao nilơng được sử dụng với số lượng như thế nào ? Cĩ điều gì đáng báo động về việc sử dụng và thu gom bao bì nilơng ở Việt Nam? O. Việt Nam sử dụng bao bì nilơng với số lượng lớn: Mỗi ngày thải ra hàng triệu bao…Chúng ta chỉ thu gom được một phần nhỏ số lượng bao bì, phần lớn đang bị vứt bừa bãi khắp nơi cơng cộng , ao , hồ, sơng ngịi… - GV: Cho hs liên hệ ở trường học và ở địa phương (về việc vứt bao bì ni lơng ở nơi các em đang sống, cĩ điều gì giống và khác phản ánh trong văn bản) -Gv treo tranh rác thải bao bì ni lơng->Diễn giảng .Theo các nhà khoa học , vì sao bao bì ni lơng cĩ thể gây nguy hại cho mơi trường?( đặc tính) - HS trả lời -> GV ghi bảng . Chính tính không phân huỷ ấy đã tạo nên hàng loạt các tác hại nào ?(Gv treo bảng phụ câu hỏi thảo luận 2 phút) - HS trả lời -> GV nhận xét và tiếp tục ghi bảng - GV diễn giảng: - GV liên hệ thực tế địa phương- thực tế cuộc sống hàng ngày qua việc sử dụng bao bì ni lông . -> Muỗi phát sinh -> Lây truyền dịch bệnh . Trong cuộc sống của chúng ta , em còn thấy tác hại nào khác làm ảnh hưởng môi trường? O. ni lông thường bị vứt bừa bãi nơi công cộng, có khi là những di tích, thắng cảnh -> mất mĩ quan của cả khu vực ( Hồ Gươm – Hà Nội) -Rác đựng trong túi ni lông buột kín sẽ khó phân huỷ và sinh ra các chất NH3 , CH4 , H2S là những chất độc hại . Ngồi ngững nguyên nhân cơ bản trên cịn cĩ nguyên nhân nào khác nữa?(Khi chế tạo người ta đưa vào những chất phụ gia khác -> ni lơng màu -> ơ nhiễm thực phẩm) - Gv cho hs xem bao bì ni lông màu . Em có nhận xét gì về cách trình bày các ví dụ này của tác giả? O.Thứ tự, mạch lạc . Đoạn văn trình bày các tác hại của bao bì ni lông theo mối quan hệ nào? O.Nhân – quả . Đã cĩ những phương thức nào sử lí nào chưa ? Phương thức đĩ triệt để chưa?(Chơn lấp , đốt , tái chế -> chưa triêt để) - GV diễn giảng : Xử lí bao bì ni lơng là một vấn đề nan giải , vì sử lí rất khĩ nhưng sử dụng nĩ thì rất tiện lợi , rẻ… . Nguyên nhân vì sao mọi người lại sử dụng bao bì ni lơng nhiều như vậy? O. – Chưa hiểu hết nguyên nhân, tác hại của bao bì ni lơng - Túi ni lơng nhẹ, rẻ, tiện lợi… - Sản xuất bao bì ni lơng tiết kiệm năng lượng… - Ý thức bảo vệ mơi trường chưa cao…. . Để sửa chửa những sai lầm trên chúng ta cần phải làm gì?( GV chuyển ý) - GV treo bảng phụ câu hỏi thảo luận 3 phút . Trước vấn đề về ô nhiễm môi trường do bao bì ni lông sinh ra thì tổ chức bảo vệ môi trường đã đưa ra những biện pháp ( kiến nghị ) hạn chế gì ? Theo em những biện pháp đó có sức thuyết phục không ? Cĩ thể làm được khơng? - Đại diện nhĩm trả lời-> nhĩm khác bổ sung-> Gv nhận xét . Không dùng bao ni lông thì dùng bao bì bằng chất liệu gì ? O. Bao bì giấy ( đắt hơn bao bì ni lông) -> lợi bất cập hại - GV liên hệ Chính phủ Trung Quốc khuyến khích mọi người sử dụng túi đựng bằng giấy… . Còn đốt, đào chôn, tái chế thì sao? O.Gây ô nhiễm môi trường , ô nhiễm thực phẩm, lợi bất cập hại .Phân tích tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đề xuất? O. Khi lồi người chưa loại bỏ được bao bì ni lơng ->Chưa cĩ giải pháp Thay thế chỉ cĩ thể đề ra những biện pháp hạn chế -> Hợp tình , hợp lí, cĩ tính khả thi… . Từ “Vì vậy” trong đoạn có tác dụng gì? O. liên kết gắn bĩ nội dung hai đoạn văn -> văn thuyết minh. Lập luận lơgic , chuyển ý bằng quan hệ từ “Vì vậy” .Từ việc nêu lên một thực trạng -> đề ra phương hướng giải quyết, văn bản cịn kêu gọi điều gì? .Từ nào mang tính chất mệnh lệnh? O. Từ “hãy” .Từ “hãy” thuộc kiểu câu gì ? O.Câu cầu khiến (các em sẽ được học ở HKII) . Nếu kết thúc ở chổ nêu 4 việc cần phải làm cĩ được khơng? Theo em , ý nghĩa đoạn kết là gì? . Em có nhận xét gì về cách diễn đạt ? O. 3 câu cầu khiến với điệp từ “ hãy” có tính nhấn mạnh , khẩn thiết. Đi từ ý thức đến hành động cụ thể -> có tính thuyết phục. . Phương thức biểu đạt của của văn bản này có gì khác với những văn bản mà các em đã học từ trước đến nay? ( Liên hệ với văn bản thuyết minh ) O.Tri thức khách quan, khoa học, không hư cấu, ngôn ngữ cô đọng, đơn nghĩa . -GV tổng kết lại giá trị nội dung và nghệ thuật.( Từ ngữ dễ hiểu , bố cục rõ ràng, lập luận logic quan hệ từ“ vì vậy”, điệp từ “hãy”) - Hs đọc ghi nhớ sgk/107 . * Gv giáo dục tư tưởng và ý thức bảo vệ môi trường cho hs: Chúng ta phải làm gì để giữ cho mơi trường trong sạch? I. Đọc - hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích a. Từ khĩ: sgk b. Thể loại: Văn bản nhật dụng 3. Bố cục:Ba phần II. Tìm hiểu văn bản 1. Tác hại của bao bì ni lông - Đặc tính : không phân huỷ - Lẫn vào đất: Cản trở quá trính sinh trưởng các loài thực vật -> xói mòn . - Xuống cống rãnh. -> Gây tắc nghẽn đường dẫn nước -> truyền dịch bệnh. - Chết sinh vật khi nuốt phải… - Đốt -> thải khí độc - Ơ nhiễm thực phẩm 2. Biện pháp hạn chế - Thay đổi thói quen sử dụng - Không sử dụng khi không cần thiết . -Sử dụng các túi đựng bằng giấy , lá…. - Nói tác hại của bao bì ni lông với mọi người. 3. Lời kêu gọi - Hãy quan tâm tới trái đất. - Hãy bảo vệ trái đất . - Hãy cùng nhau hành động “ Một ngày không sử dụng bao bì ni lông” * Ghi nhớ : sgk/107 4. Câu hỏi bài tập củng cố - GV cho HS lên bảng thực hành lược đồ – GV để trống ô đầu tiên . Nguyên nhân cơ bản nào dẫn đến hàng loạt những tác hại sau? Xói mòn Nguồn dịch bệnh Chết các sinh vật khi nuốt phải Thải khí độc khi đốt Ơ nhiễm thực phẩm O. Khơng phân hủy . Dòng nào nói lên mục đích trực tiếp của lời kêu gọi từ văn bản trên?( gv treo bảng phụ) A.Để mọi người không sử dụng bao bì ni lông nữa. B.Để mọi người hạn chế việc sử dụng bao bì ni lông. C.Để mọi người biết cách xử lí rác thải nilông. D.Để mọi người tuyên truyền về tác hại của bao bì nilông. O. B 5.Hướng dẫn học sinh tự học - Thuộc ghi nhớ và bài ghi. - Chuẩn bị : Nói giảm nói tránh. +Khái niệm và tác dụng của nĩi giảm , nĩi tránh V. Rút kinh nghiệm --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

File đính kèm:

  • doctiet39.doc
Giáo án liên quan