Câu 1: (6 điểm). Phân tích động lực của quá trình dạy học. cho ví dụ về động lực cơ bản của quá trình dạy học ở trường THCS.
Giải: QTDH luôn luôn vận động và phát triển, sự vận động và phát triển QTDH là do được thúc đẩy bởi độ lực, động lực của QTDH là kết quả của QT giải quyết tốt các loại mâu thuẫn.
Có 2 loại mâu thuẫn:
a/ mâu thuẫn bên ngoài:
18 trang |
Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 36697 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lý luận về dạy học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề 1:
Câu 1: (6 điểm). Phân tích động lực của quá trình dạy học. cho ví dụ về động lực cơ bản của quá trình dạy học ở trường THCS.
Giải: QTDH luôn luôn vận động và phát triển, sự vận động và phát triển QTDH là do được thúc đẩy bởi độ lực, động lực của QTDH là kết quả của QT giải quyết tốt các loại mâu thuẫn.
Có 2 loại mâu thuẫn:
a/ mâu thuẫn bên ngoài:
Là mâu thuẫn giữa các thành tố của QTDH với môi trường kinh tế - xã hội và môi trường khoa học công nghệ
Mâu thuẫn giữa yêu cầu đòi hỏi của môi trường kinh tế xã hội và KHCN trong khi đó mục tiêu đào tạo chưa đáp ứng được kịp thời.
Mâu thuẫn giữa sự biến đổi mạnh mẽ của môi trường kinh tế xã hội và khoa học công nghệ, trong khi đó nội dung dạy còn lạc hậu
Nguyên nhân: cơ sở vật chất chưa đầy đủ, nội sung biên soạn nặng về lý thuyết, năng lực của giáo viên còn hạn chế, …
Mâu thuẫn kinh tế xã hội – KHCN phát triển mạnh mẽ như vũ bão, đặc biệt là phát triển công nghệ thông tin, trong khi đó phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học chưa kịp hiện đại hóa
Mâu thuẫn KTXH – KHCN phát triển mạnh, trong khi đó năng lực, trình độ, khả năng tiếp cận KHCN mới nhất của giáo viên còn bị hạn chế
Việc giải quyết tốt các loại mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện cho sự phát triển của QTDH.
b/ mâu thuẫn bên trong:
+ Là mâu thuẫn giữa các thành tố trong quá trình dạy hoc với nhau và mâu thuẫn giữa các yếu tố nằm trong từng thành tố
+ Mâu thuẫn giữa các thành tố của quá trình DH với nhau, cụ thể:
Mục tiêu cần phải hình thành những con người có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi trong khi đó nội dung dạy học hiện nay rất nặng về lý thuyết.
Giữa mục tiêu dạy học đào tạo con người có tư duy sáng tạo; có kỹ năng thực hành giỏi trong khi đó nội dung dạy học còn lạc hậu ( thuyết trình phấn, bảng )
+ Mâu thuẫn giữa nhiệm vụ dạy học mà gv đề ra cho hs cao hơn so với trình độ hiện có của học sinh.
+ Mâu thuẫn giữa các thành tố nằm trong từng thành tố, cụ thể:
Trong thành tố nhiệm vụ dạy học: mâu thuẫn giữa việc coi trọng nhiệm vụ cung cấp tri thức trong khi đó lại coi nhẹ nhiệm vụ giáo dục phẩm chất nhân cách cho hs.
Trong thành tố nội dung: mâu thuẫn giữa việc quá coi trọng lý thuyết coi nhẹ bài tập thực hành.
Trong thành tố pp: sd chủ yếu nhóm pp dạy học truyền thống mà chưa quan tâm đúng mức tới nhóm pp dạy học hiện đại.
Trong thành tố phương tiện: sử dụng chủ yếu nhóm…
Trong bản thân gv: trình độ chuyên môn cao mâu thuẫn với năng lực sư phạm hạn chế.
Việc giải quyết tốt các loại mâu thuẫn bên trong là động lực thúc đẩy cho quá trình dạy học vận động và phát triển.
+ trong các mâu thuẫn bên trong có một loại mâu thuẫn được coi là mâu thuẫn cơ bản. Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn liên tục được nảy sinh và liên tục được giải quyết trong suốt từ đầu đến cuối quá trình dạy học
Giải quyết tốt mâu thuẫn này là động lực chủ yếu thúc đẩy chính bản thân người học vận động và phát triển.
Chỉ nảy sinh trong quá trình dạy học do tiến trình dạy học dẫn đến.
Việc giải quyết tốt các loại mâu thuẫn khác xét cho cùng là giúp cho loại mâu thuẫn này được giải quyết
>< giữa nhiệm vụ dạy học mà gv đề ra cao hơn so với trình độ hiện có của hs vì quá trình dạy học là quá trình gv liên tục đề ra các nhiệm vụ học tập cho hs dưới dạng các câu hỏi hoặc bài toán và những câu hỏi và bài toán này bao giờ cũng cao hơn so với trình độ của học sinh. Hs phải nỗ lực giải quyết nó, nhiệm vụ học tập liên tục được giải quyết từ đó làm cho trình độ của học sinh ko ngừng được nâng cao.
+ Điều kiện để >< cơ bản trở thành động lực chủ yếu.
Nhiệm vụ dạy học đề ra cho hs phải cao so với trình độ của hs 1 bước
Nhiệm vụ đó phải được hs ý thức đầy đủ về nó.
Nhiệm vụ dạy học: hs phải có nhu cầu giải quyết nó và tin rằng mình có khả năng giải quyết được.
Nhiệm vụ học tập được đề ra phải do tiến trình dạy học dẫn đến; được đưa ra trong quá trình dạy học.
Ví dụ:
tên bài học: sự tạo ảnh trên phim trong máy ảnh
mục tiêu bài học:
1.kiến thức: - nêu và chỉ ra được 2 bộ phận chính của máy ảnh là vật kính và buồng tối.
- vẽ được hình của sự tạo ảnh trên máy ảnh.
2. kỹ năng: - nêu và giải thích được các đặc điểm của ảnh hiện trên phim của máy ảnh.
- dựng được ảnh của một vật trên phim của máy ảnh.
3. thái độ: - yêu thích môn học.
- sự phối hợp hòa đồng giữa thầy và trò, đặt ra những câu hỏi, những câu hỏi được nâng lên liên tục cho học sinh suy nghĩ:
+ nêu cấu tạo của máy ảnh
+ ảnh trên phim là ảnh thật hay ảnh ảo, cùng chiều hay ngược chiều với vật, lớn hơn hay nhỏ hơn vật
+ hiện tượng nào em quan sát được chứng tỏ vật kính của máy là một thấu kính hội tụ,…
Câu 2. (4 điểm). phương pháp dạy học là gì? Vì sao trong quá trình dạy học cần lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học?
Phương pháp là cách thức, là con đường thực hiện hoạt động để đạt được mục đích
Phương pháp dạy học: là cách thức thực hiện phối hợp hoạt động giữa thầy và trò theo một trình tự nhất định, nhằm tổ chức hoạt động nhận thức, hoạt động thực hành cho học sinh. Từ đó đạt được những mục tiêu dạy học đã định.
Trong QTDH cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học, vì:
Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm riêng, việc phối hợp các phương pháp là nhằm phát huy các ưu nhược điểm.
Mỗi phương pháp có một chức năng riêng, trong khi đó mục tiêu của bài học là phải vừa cung cấp tri thức, vừa hình thành kĩ năng để giáo dục cho học sinh => để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện cho học sinh
Bản thân các phương pháp bao giờ cũng tồn tại trong một mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, thậm chí là đan xen vào nhau.
Tuy nhiên giáo viên ko bao giờ phối hợp tất cả các phương pháp với nhau mà bao giờ cũng lựa chọn ra một số phương pháp và phối hợp chúng với nhau, trong đó có một hoặc một vài phương pháp chủ đạo, các phương pháp còn lại hỗ trợ. Việc lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học, cần:
+/ căn cứ vào tính chất đặc trưng của môn học và nội dung của bài học cụ thể.
+/ căn cứ vào mục tiêu của QTDH
+/ căn cứ vào đặc điểm, tâm lý của học sinh.
+/ căn cứ vào điều kiện dạy học cụ thể.
+/ căn cứ vào năng lực, trình độ sư phạm của giáo viên.
Đề 2.
Câu 1: (7điểm) . anh (chị) hãy phân tích phương pháp dạy học vấn đáp. Cho ví dụ về một hoạt động dạy học có sử dụng phương pháp vấn đáp.
Giải:
Định nghĩa: là phương pháp mà giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh trả lời, nhằm gợi mở, dẫn dắt học sinh đi tìm tòi khám phá tri thức mới, giúp cho học sinh sang tỏ những tri thức mới, nhằm ôn tập, củng cố, kiểm tra, đánh giá.
Phân loại.
+/ căn cứ vào mục đích vấn đáp:
Vấn đáp gợi mở là pp giáo viên khéo léo đặt câu hỏi hoặc một chuỗi câu hỏi nhằm dẫn dắt học sinh giải quyết một câu hỏi cơ bản, từ đó rút ra kết luận, nhờ vậy mà họ lĩnh hội được những tri thức mới.
Vấn đáp củng cố: là pp gv khéo léo đặt ra một câu hỏi hoặc hệ thống câu hỏi nhằm giúp học sinh củng cố những tri thức cơ bản hoặc giúp họ mở rộng, đào sâu những tri thức đã thu lượm được
Vấn đáp tổng kết: là pp vấn đáp nhằm giúp học sinh khái quát, hệ thống hóa những tri thức sau khi đã học một số bài, một chương, một bộ môn nhất định.
Vấn đáp kiểm tra: là pp vđ nhằm kiểm tra những tri thức đã học, đã được củng cố, khái quát, hệ thống hóa. Qua câu trả lời của học sinh mà giáo viên có thể đánh giá và họ cũng tự kiểm tra, tự đánh giá những tri thức đã được lĩnh hội một cách kịp thời, nhanh gọn.
+/ căn cứ vào tính chất nhận thức của học sinh:
Vấn đáp tái hiện: là pp mà gv đặt ra những câu hỏi đòi hỏi học sinh phải nhớ lại tri thức đã học và vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ học tập trong hoàn cảnh đã biết.
Vấn đáp giải thích – minh họa: là pp mà gv đặt ra những câu hỏi đòi hỏi học sinh giải thích, nêu lên dẫn chứng để minh họa, làm sáng tỏ cho sự giải thích của mình
Vấn đáp tìm tòi, phát hiện: là pp mà gv đặt ra những câu hỏi có tính chất vấn đề gây cho học sinh gặp phải tình huống vấn đề và qua đó họ có nhu cầu phải lĩnh hội tri thức mới để giải quyết vấn đề đó.
Ưu, nhược điểm.
+/ ưu điểm:
Phát huy tính tích cực của học sinh
Giúp cho học sinh và cả gv thu được các tín hiệu ngược ngoài và ngược trong để từ đó điều chỉnh pp dạy và pp học.
Học sinh có nhiều cơ hội, để diễn tả một vấn đề KH nào đó 1 cách ngắn gọn, rõ ràng, giúp cho học sinh hình thành được năng lực diễn đạt lời nói một vấn đề KH nào đó.
Cho phép gv điều khiển được vấn đề nhận thức cho học sinh
+/ nhược điểm..
Đặt câu hỏi quá sức với trình độ học sinh => làm mất thời gian ảnh hưởng đến kế hoạch lên lớp.
Nếu quá trình vấn đáp chỉ diễn ra với một vài học sinh, gv ko có khả năng bao quát được cả lớp, thì sẽ dẫn tới tình trạng các học sinh khác nói chuyện, làm việc riêng, ko thu hút được các em hoạt động chung của lớp
Nếu trong quá trình vấn đáp, gv chỉ đặt ra các câu hỏi, yêu cầu học sinh trả lời có hoặc ko, hoặc chỉ yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức cũ một cách máy móc => sẽ hạn chế sự phát huy, tính sáng tạo của học sinh.
Các yêu cầu đối với câu hỏi
+/ nội dung:
hướng vào nội dung trọng tâm bài học
Vừa sức với học sinh
Cấp cao, đòi hỏi học sinh phải tìm tòi khám phá.
+/ hình thức câu hỏi: ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và phải được hiểu như nhau với tất cả học sinh trong lớp
Đặt ra câu hỏi cho cả lớp dừng lại một vài phút cho học sinh suy nghĩ, chỉ định 1 em trả lời; gọi học sinh khác nhận xét bổ sung, gv tổng kết.
Gv phải có thái độ bình tĩnh, lắng nghe với thái độ tôn trọng, dù cho câu trả lời đó là đúng hay sai hay chỉ đúng 1 phần.
Gv cần phải khuyến khích học sinh đưa ra các sáng kiến riêng của mình, khuyến khích học sinh đưa ra các câu hỏi thắc mắc và khéo léo biến câu hỏi thắc mắc đó thành một vấn đề cho cả lớp thảo luận
Ko những chỉ chú ý tới kết quả câu trả lời mà còn chú ý cả cách diễn đạt của học sinh để sửa chữa, điều chỉnh cho các em.
Cho ví dụ về HDDH có sử dụng pp vấn đáp:
khi cho sắt và gỗ vào nước thì sắt chìm, gỗ nổi. tại sao?
Đây là câu hỏi tái hiện
Tại sao tàu thủy làm bằng sắt, lại chở hang, chở người nữa nhưng nó vẫn nổi?
Đây là câu hỏi có tính vấn đề, nó phản ánh mâu thuẫn có tính nghịch lí.
Câu 2: (3điểm). Quá trình dạy học là gì? Trình bày tính chất 2 mặt của quá trình dạy học và rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
ĐN: là quá trình dưới sự tổ chức, điều khiển và hướng dẫn của gv, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học của mình, nhằm giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học.
Tính chất 2 mặt của quá trình dạy học.
Dạy: gv tổ chức, điều khiển, hướng dẫn
Học: học sinh tự giác, tích cực hoạt động học.
2 hoạt động luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Nhất thiết tồn tại đồng thời và thống nhất cả 2 hoạt động dạy – học.
Trong quá trình dạy học, gv càng thực hiện tốt việc tổ chức điều khiển và hướng dẫn, càng phát huy được tính tự giác tích cực học tập của học sinh
Trong QTDH, học sinh càng tự giác, tích cực học tập, càng tạo điều kiện thuận lợi cho gv thực hiện tốt vai trò tổ chức điều khiển và hướng dẫn.
Mục tiêu hoạt động.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Mục tiêu
Làm phát triển nhân cách cho
người học
Làm phát triển nhân cách cho bản thân
người học
Chủ thể
Giáo viên: có vai trò tổ chức
điều khiển, dẫn dắt hoạt động học
Học sinh: tự giác tích cực học tập dưới sự
điều khiển định hướng của giáo viên
Nội dung
Tri thức khoa học: nền văn hóa của
nhân loại, các kĩ năng kỹ xảo, pp học, cách học
Tri thức khoa học: nền văn hóa, các kỹ năng,
kĩ xảo, pp học, cách học
Phương pháp
Tổ hợp các cách thức truyền đạt
nội dung dạy học đến cho người học
Pp dạy chi phối ảnh hưởng đến việc hình
thành pp học. pp học là những cách thức hs chiếm lĩnh được tri thức, nội dung dạy học
Đề 3: hình thức tổ chức dạy học là gì? Phân tích hình thức học tập theo nhóm tại lớp. Vận dụng vào thiết kế một hoạt động dạy học có sử dụng hình thức học tập theo nhóm tại lớp.
Làm :
Hình thức tổ chức DH là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt động của gv và hs trong quá trình DH ở thời gian và địa điểm nhất định, với việc sử dụng những pp, phương tiện DH cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm vụ DH.
Hình thức học tập theo nhóm tại lớp là hình thức DH có sự kết hợp tính tập thể và tính cá nhân, mà trong đó học sinh trong nhóm dưới sự chỉ đạo của gv trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến thức với nhau, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
Đặc điểm
Tương tác, tiếp xúc trực tiếp giữa các hs – hs diễn ra là chủ yếu
Mối quan hệ phụ thuộc, giúp đỡ, hợp tác tính tích cực
Trong quá trình hợp tác làm việc nhóm, từ những bản báo cáo => học sinh tiếp thu tri thức
Học sinh vừa được hình thành một số kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xã hội
Kĩ năng được sd: +/ nhóm kĩ năng nhận thức
+/ nhóm kĩ năng tổ chức
+/ nhóm kĩ năng giao tiếp
Ý nghĩa của hình thức học tập theo nhóm
Tạo ra bầu không khí làm việc.
Tạo ra môi trường làm việc trong đó có sự hợp tác, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
Phát triển tư duy phê phán
Phát triển kĩ năng, tính tự giác
Các yêu cầu cơ bản khi sử dụng hình thức học tập theo nhóm
Khi thành lập nhóm
Quy mô nhóm
Độ khó nhiệm vụ chung của nhóm
Kỹ năng làm việc nhóm
Căn cứ vào thời gian cho phép trong quá trình làm việc
Các thành viên trong nhóm: về trình độ học lực.
Yêu cầu đối với bài học
Độ khó, độ trừu tượng tương đối cao
Có 2 hình thức giao nhiệm vụ:
Nội dung bài học phải có khả năng chia thành các đơn vị tri thức tương đối độc lập
Nội dung bài học phải được khai thác ở nhiều nguồn khác nhau.
Quy trình thực hiện hình thức học tập theo nhóm.
Gv làm việc với toàn lớp
Gv phải giới thiệu bài mới
Giới thiệu mục tiêu bài học
+. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng vừa sức với hs, đáp ứng được yêu cầu bài học
+. Mục tiêu các kỹ năng hợp tác.
Giới thiệu các nhiệm vụ học tập cụ thể.
Tổ chức cho các em làm việc nhóm.
Xác định quy mô, chia nhóm, bố trí cho các em ngồi theo nhóm
Giao nhiệm vụ cho các em. Có 2 hình thức giao nhiệm vụ:
+. Tất cả các nhóm giải quyết một nhiệm vụ như nhau
+. Mỗi nhóm giải quyết một nhiệm vụ riêng rẽ nằm trong một nhiệm vụ lớn của cả lớp.
Tổ chức cho các nhóm làm việc: hợp tác, thảo luận
Khi các nhóm làm việc, gv chỉ có vai trò là cố vấn, quan sát, theo dõi các nhóm làm việc.
Khi làm việc xong đại diện nhóm sẽ trình bày kết quả của nhóm mình, các nhóm khác sẽ nhận xét nội dung và đặt câu hỏi.
Gv là người tổng kết, nhận xét và đánh giá.
Vai trò:
Trong hình thức học tập theo nhóm gv chỉ giữ vai trò là cố vấn cho các nhóm làm việc.
Gv đi khắp các nhóm để quan sát và theo dõi các nhóm làm việc, gv ko được phép tham gia, điều hành một nhóm nào, và cũng ko được tham gia với tư cách là một thành viên của nhóm.
Gv chỉ tham gia vào việc giúp nhóm tháo gỡ khó khăn vướng mắc mà bản thân các nhóm đó ko thể tự giải quyết được.
Đề 4
Câu 1. (6điểm). quá trình dạy học là gì? Phân tích bản chất của quá trình dạy học, từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
Làm:
ĐN: là quá trình dưới sự tổ chức, điều khiển và hướng dẫn của gv, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học của mình, nhằm giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học.
Phân tích bản chất của QTDH:
Là quá trình nhận thức của học sinh
Vì: quá trình dạy học gồm 2 hoạt động dạy và học, trong đó hoạt động dạy hướng vào hoạt động học chính là học sinh tác động vào tài liệu học tập từ đó tìm tòi khám phá tri thức => hs nhận thức.
Bản chất:
+. Giống nhau
tuân theo quy luật phản ánh : phản ánh từ hiện thực khách quan vào não, mang tính chủ thể.
Đều đi theo con đường nhận thức: “ từ trực quan sinh động => tư duy trừu tượng “
Đòi hỏi những huy động ở mức độ cao nhất, các chức năng tâm lý, các quá trình tâm lý.
+. Khác nhau.
Quá trình nhận thức của nhà khoa học
Quá trình nhận thức của học sinh
Phản ánh cái mới đối với toàn diện nhân loại
Phản ánh cái mới đối với bản thân người học
Bằng con đường mò mẫm, thử sai
Bằng con đường đã được khám phá. Tri thức và con
đường khám phá tri thức. Nó còn được gia công về mặt
sư phạm
Tiến hành độc lập 1 mình đi vào bí ẩn của thế giới
khách quan để khám phá ra chân lý khách quan
Có sự định hướng, điều khiển của giáo viên
Mất nhiều thời gian
Trong một khoảng thời gian tương đối ngắn, hs
có thể khám phá được những đối tượng, tri thức lớn
Vì mất nhiều thời gian có thể khám phá được
nhiều thành tựu KH => thành tựu KH đó trở lên
cực kì vững chắc đối với họ => QTNT của nhà
KH ko cần phải có sự hỗ trợ bởi các khâu, ôn tập,
củng cố, luyện tập
Do trong một khoảng thời gian tương đối ngắn, hs phải
khám phá một khối lượng tri thức lớn => tri thức họ khám
phá được chưa thực sự vững chắc, đòi hỏi phải có sự
hỗ trợ bởi ôn tập, củng cố, luyện tập, kiểm tra, đánh giá.
Mục đích: khám phá ra được chân lí khách quan
Mđ: hướng tới mục tiêu giáo dục => GD nhân cách
toàn diện cho học sinh.
Quá trình dạy học là một quá trình tâm lý
Vì: - quá trình dạy học phải luôn đảm bảo đi trước trình độ phát triển hiện có của học sinh 1 bước và luôn đảm bảo vừa sức với học sinh.
QTDH phải đi trước với trình độ phát triển hiện có của học sinh một bước để luôn tạo ra sự khó khăn, đòi hỏi hs phải luôn nỗ lực, cố gắng, nhưng sự khó khăn đó vừa sức với học sinh => để làm được điều đó, QTDH phải luôn tiến hành kiểm tra đầu vào, xác định trình độ hiện đại của học sinh, trên cơ sở đó mới tiến hành thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học vừa sức.
Nhưng trong tập thể lớp bao giờ cũng có sự phân hóa về trình độ
QTDH vừa phải tính đến trình độ phát triển tâm lý chung của cả lớp, vừa phải tính đến trình độ phát triển tâm lý riêng của từng đối tượng học sinh.
Để hình thành hứng thú động cơ học tập cho học sinh, phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh thì quá trình dạy học phải tính đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của học sinh,
Quá tình DH là một quá trình xh.
Vì:
Mục tiêu dạy học: do xh đặt ra căn cứ vào yêu cầu đòi hỏi của xh
Nội dung DH: được xây dựng từ kho tang văn hóa nhân loại, căn cứ vào đặc điểm thời đại, thực tiễn xd và phát triển đất nước, đồng thời căn cứ vào trình độ của hs mà người biên soạn, chắt lọc những tri thức, những thành tựu, khoa học của nhân loại, để xây dựng nội dung dạy học. Đồng thời nó ngảy càng được hiện đại hóa, cùng với sự hiện đại của xã hội loài người.
Phương tiện DH: là sản phẩm của nhân loại.
Gv là 1 trong những chủ thể của quá trình dạy học. gv là người do xh phân công, chuyên trách trong công tác giáo dục và đào tạo học sinh.
Câu 2.(4 điểm). phân tích nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học. Liên hệ sự vận dụng nguyên tắc này trong thực tiễn dạy học ở trường THCS.
Trả lời: nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải trang bị cho học sinh những tri thức khoa học – phản ánh những thành tựu mới nhất của KH –CN và văn hóa, đồng thời, hình thành cho học sinh pp nghiên cứu và làm việc một cách khoa học, từ đó dần dần giáo dục cho học sinh thế giới quan KH và những phẩm chất nhân cách của người lao động mới.
Biên pháp:
Thông qua việc trang bị cho học sinh những tri thức KH hiện đại, giúp cho học sinh nắm được bản chất và quy luật của thế giới tự nhiên, KH và tư duy => dần dần giáo dục cho học sinh có suy nghĩ, có thái độ đúng đắn đối với hiện thực.
Thông qua việc trang bị cho học sinh các tri thức về tự nhiên, Xh và con người VN, truyền thống dựng nước giữ nước của dân tộc, truyền thống văn hóa của dân tộc, và dần dần giáo dục cho học sinh lòng tự hào dân tộc, yêu quê hương đất nước, giáo dục cho học sinh có tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ công dân đối với việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với việc giữ gìn và phát triển văn hóa của dân tộc
Thông qua việc trang bị cho học sinh hệ thống các tri thức KH chân chính, hiện đại mà hình thành cho học sinh năng lực biết phân tích 1 cách phê phán các hiện tượng mê tín dị đoan và tệ nạn xã hội.
Quá trình dạy học hình thành cho học sinh pp làm việc 1 cách KH, và dần dần gd cho học sinh phẩm chất và tác phong của nhà nghiên cứu KH, hình thành cho học sinh nhu cầu tự học, học tập thường xuyên, học tập suốt đời.
Đề 5: anh (chị) hãy phân tích các nhiệm vụ của quá trình dạy học và mối quan hệ giữ chúng. Vận dụng vào việc xác định các nhiệm vụ dạy học của một bài học cụ thể.
Trả lời.
Tổ chức điều khiển cho hs nắm vững tri thức phổ thông cơ bản hiện đại phù hợp với thực tiễn của đất nước, từ đó hình thành cho hs các kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.
Tri thức phổ thông là tri thức KH – là tri thức tối thiểu nhất, cần thiết nhất, và trên nền tảng tri thức đó, hs có thể học tiếp nên cao, có thể đi học nghề và có thể tham gia lao động phổ thong.
+. Hiện đại: được tiếp cận và bổ sung kịp thời những thành tựu KH mới nhất, đồng thời những tri thức cũ kĩ bị lỗi thời ko được áp dụng phải được loại bỏ.
+. Phải phù hợp với thực tiễn xd và phát triển đất nước, đồng thời phải vừa sức với học sinh.
Hs nắm vững được tri thức phổ thông cơ bản hiện đại, cần phải tổ chức cho học sinh vận dụng tri thức vào thực tiễn, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
Tổ chức, điều khiển cho hs phát triển trí tuệ, nâng cao năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo.
Sự phát triển trí tuệ: là sự biến đổi về chất trong hoạt động nhận thức được đặc trưng bởi sự biến đổi về cấu trúc cái được phản ánh và phương thức phản ánh chúng
Trong QTDH, để giúp cho hs phát triển trí tuệ, nâng cao được năng lực nhận thức, gv vừa phải truyền tri thức, kĩ năng kĩ xảo cho hs vừa phải hướng dẫn cho hs pp học, cách học.
QTDH ko những giúp cho hs nâng cao quá trình nhận thức mà đồng thời với nó các phẩm chất trí tuệ cũng được hình thành như tính định hướng, bề rộng, chiều sâu của tri thức, tính linh hoạt, mềm dẻo của tư duy, tính phê phán, tính quyết đoán, tính độc lập trong hoạt động nhận thức.
Tổ chức, điều khiển học sinh, điều khiển thế giới quan khoa học, những phẩm chất nhân cách của người lao động mới..
Thế giới quan là quan điểm, cách nhìn nhận của con người về thế giới xung quanh. Nó chi phối và quy định lên phương châm hành động của con người.
Hiện nay thế giới quan duy vật biện chứng là thế giới quan khoa học nhất, chân chính nhất.
Trong nhà trường phổ thông cần phải hình thành cho hs thế giới quan KH vì TG quan Kh là cơ sở để hình thành cho hs có suy nghĩ có thái độ và hành động đúng đắn với hiện thực xung quanh.
Đồng thời QTDH cần phải hình thành cho hs những phẩm chất nhân cách của người lao động mới (tính nguyên tắc, tính quy luật, tính kỹ thuật, tính sáng tạo trong lao động để đem lại năng suất cao, sự cần cù, chịu khó, tiết kiệm, tính trung thực, tính cẩn thận trong lao động,..)
Mối quan hệ giữa 3 nhiệm vụ: nhiệm vụ 1 là cơ sở thực hiện nhiemj vụ 2 và đồng thời nhiệm vụ 2 tác động nhiệm vụ 1
Vd: khi dạy cho hs môn toán, khi đã dạy kĩ năng; kĩ xảo thì học sinh học nhanh, tiếp thu nhanh hơn. Khi học sinh phát triển trí tuệ, nâng cao năng lực => tiếp thu tri thức mới nhanh hơn.
Nhiệm vụ 3 là kết quả của quá trình thực hiện nhiệm vụ 1 và nhiệm vụ 2, đồng thời cũng là mục đích của nhiệm vụ đầu.
Đề 6. Anh (chị) hãy phân tích pp dạy học thuyết trình. Cho ví dụ về một hoạt động dạy học có sử dụng pp thuyết trình.
Trả lời.
Đn: là pp gv dùng lời nói của mình để truyền đạt tri thức mới cho học sinh hoặc tổng kết lại các tri thức mà các em đã thu nhận được một cách có hệ thống.
Phân loại:
Giảm thuật là loại thuyết trình trong đó có chứa đựng sự mô tả và trần thuật
Giảng giải: là loại thuyết trình trong đó gv sd các luận cứ, các dẫn chứng, để giải thích một vấn đề KH nào đó.
Diễn giảng phổ thông là loại thuyết trình trong đó gv dùng lời nói để trình bày hoàn chỉnh 1 học thuyết hoặc 1 kết quả nghiên cứu nào đó.
Ưu nhược điểm
Ưu điểm.
Trong một khoảng thời gian tương đối ngắn, gv có thể truyền đạt một khối lượng kiến thức lớn cho hs, tiết kiệm thời gian, đảm bảo độ chính xác.
Cung cấp cho học sinh những tri thức đầy đủ, chính xác, có hệ thống, đảm bảo tính logic, vì vậy hs nghe và học được cách trình bày đó của gv.
Bằng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, gv có thể bằng pp thuyết trình sẽ tác động vào tư tưởng tình cảm của hs, gd được tình cảm cho hs.
Cho phép gv cung cấp kịp thời những tri thức khó, trừu tượng và kịp thời đến người học.
Nhược điểm.
Chỉ huy động một giác quan duy nhất tham gia vào quá trình nhận thức => làm cho người nghe dễ rơi vào trạng thái mệt mỏi
Làm cho hs trở lên thụ động và lúc nào cũng phải trông chờ vào gv, không phát huy được tính tích cực sáng tạo của học sinh.
Cả thầy và trò sẽ không thu được tín hiệu ngược ngoài và tín hiệu ngược trong => ko kịp thời điều chỉnh pp dạy và học một cách hợp lý => ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.
Hs ko có cơ hội được trình bày một vấn đề KH nào đó = ngôn ngữ nói, do đó ko hình thành được năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ nói một vấn đề KH nào đó.
Yêu cầu cơ bản khi sd pp thuyết trình
Thuyết trình theo cấu trúc
Đặt vấn đề => phát biểu vấn đề => giải quyết vấn đề => rút ra kết luận.
Gv phải thuyết trình cách ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, âm lượng vừa phải, tốc độ nói vừa phải, phải nhấn mạnh vào ý chính, trọng tâm bài học.
Những tri thức gv thuyết trình phải đảm bào tính ch
File đính kèm:
- ly luan day hoc.docx