Bài giảng môn học Địa lý lớp 6 - Tuần 19 - Tiết 19 - Bài 15 : Các mỏ khoáng sản

I./ Mục tiêu :

- Hiểu các khái niệm : Khoáng vật, đá, khoáng sản, mỏ khoáng sản.

- Biết phân loại khoáng sản theo công dụng.

- Hiểu biết về khai thác hợp lý, bảo vệ tài nguyên khoang sản.

II./ Đồ dùng dạy học :

 Bản đồ khoáng sản Việt Nam

- Một số mẫu đá khoáng sản.

III./ Hoạt động lên lớp :

 

doc33 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 764 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng môn học Địa lý lớp 6 - Tuần 19 - Tiết 19 - Bài 15 : Các mỏ khoáng sản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học kỳ II Ngày 10 tháng 1 năm 2008 Tuần : 19 Tiết : 19 Bài 15 : CÁC MỎ KHOÁNG SẢN I./ Mục tiêu : - Hiểu các khái niệm : Khoáng vật, đá, khoáng sản, mỏ khoáng sản. - Biết phân loại khoáng sản theo công dụng. - Hiểu biết về khai thác hợp lý, bảo vệ tài nguyên khoang sản. II./ Đồ dùng dạy học : Bản đồ khoáng sản Việt Nam Một số mẫu đá khoáng sản. III./ Hoạt động lên lớp : 1./ Ổn định : 2./ Bài cũ : a. Nêu đặc điểm của cao nguyên , bình nguyên , đồi? Tai sao gọi là bình nguyên bồi tụ ? b. Lên bảng xác định vi trí các cao nguyên lớn , binh nguyên nổi tiếng trên bản đoè thế giới và Việt nam? 3./ Bài mới : Đặt vấn đề : Vỏ Trái Đất được cấu tạo bởi các loại khoáng vật và đá .Những khoáng vật có ích được con người khai thác và sử dụng trong hoạt động kinh tế gọi là khoáng sản.Khoáng sản là nguồn tài nguyên có giá trị lớn của mỗi quốc gia, là nguyên liệu đặc biệt cần thiết, rất quan trọng trong nghành công nghiệp. Vậy khoáng sản là gì ? Chúng được Hình thành như thế nào ? Đó là nội dung bài học. Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung ? Hãy cho biết thành phần cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất gồm những vật chất gì ? Vậy khoáng sản là gì ? ? Khoáng sản có phân bố đều khắp mọi nơi không ? ? Nơi tập trung nhiều khoáng sản gọi là gì ? Học sinh đọc bảng công dụng các loại khoáng sản trong sách giáo khoa. ? Dựa vào bảng trên ,em hãy kể tên một số khoáng sản và nêu công dụng của chúng ? ? Kể tên một số khoáng sản ở địa phương em và xác định những khoáng sản đó thuộc nhóm nào Thảo luận : Ánh sáng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, nhiệt năng dưới đất. ? Nguồn gốc Hình thành các mỏ khoáng sản có mấy loại ? Mỗi loại do tác động của những yếu tố gì trong quá trình Hình thành. @./ Chú ý : Một số khoáng sản có cả hai nguồn gốc Hình thành :sắt ). ? Thời gian Hình thành các mỏ trong bao lâu ? năm. ? Dựa vào bản đồ khoáng sản Việt Nam, đọc tên và chỉ một số khoáng sản chính. ? Các mỏ khoáng sản có phải là nguồn tài nguyên vô tận không ? ? Vậy con người phải khai thác và sử dụng như thế nào ? Liên hệ kiến thức củ Thảo luận : Khoáng vật và đá. Trả lời Quan sát Nêu theo hiểu biết (xác định vị trí trên bản đồ Việt Nam). Học sinh đọc mục 2 trong sách giáo khoa. Thảo luận Trả lời Thảo luận : - 90% mỏ quặng sắt được H thành cách đây 500 – 600 triệuThan H thành cách đây : + 230 – 280 triệu năm. + 140 – 195 triệu năm. Dầu mỏ : Từ các sinh vật chuyển thành dầu mỏ cách đây 2 – 5 triệu năm. Xác định trên bản đồ Nêu theo SGK Thảo luận trả lời 1./ Các loại khoáng sản. a./ Khoáng sản là gì ? - Là những khoáng vật và đá có ích được con người khai thác và sử dụng. - Mỏ khoáng là nơi tập trung nhiều khoáng sản có khả năng khai thác . b./ Phân loại khoáng sản - Dựa vào tính chất và công dụng , khoáng sản được chia làm ba nhóm (sách giáo khoa). 2./ Các mỏ khoáng sản nội sinh và ngoại sinh. - Mỏ nội sinh là những mỏ được H thành do nội lực (Mắc ma được đưa lên gần mặt đất ) @./ Ví dụ : Đồng,chì kẽm, thiếc, bạc - Mỏ ngoại sinh được Hình thành do quá trình ngoại lực (quá trình phong hoá ,tích tụ ) @./ Ví dụ : Than ,cao lanh, đá vôi 3./ Vấn đề khai thác sử dụng và bảo vệ. - Khai thác hợp lí. - Sử dụng tiết kiệm hiệu quả. 4./ Củng cố : - Khoáng sản là gì ? Khi nào gọi là mỏ khoáng sản ? - Quá trình H thành mỏ nội sinh và ngoại sinh. - Học sinh tìm và chỉ trên bản đồ 3 nhóm khoáng sản khác nhau. 5./ Dặn dò : - Ôn lại cách biểu hiện địa H trên bản đồ. - Xem bài 3 trang 19. Tiết 20 Bài 16 : THỰC HÀNH ĐỌC BẢN ĐỒ HOẶC LƯỢC ĐỒ ĐỊA HÌNH TỈ LỆ LỚN Soạn: giảng: I./ Mục tiêu : - Củng cố, khắc sâu khái niệm đường đồng mức. - Có khả năng đo tính độ cao và khoảng cách thực địa dựa vào bản đồ. - Biết đọc và sử dụng các bản đồ có tỉ lệ lớn. II./ Đồ dùng dạy học : - H44 sách giáo khoa phóng nhiệt độ. - Bản đồ địa H tỉ lệ lớn có đường đồng mức III./ Hoạt động lên lớp : 1./ Ổn định : 2./ Bài cũ : Học sinh 1: Khoáng sản là gì ? Trình bày sự phân loại khoáng sản theo công dụng ? Học sinh 2 : Có mấy cách thể hiện độ cao địa H trên bản đồ ? 3./ Bài mới : Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung ? Nhắc lại đường đồng mức là gì ? ? Tại sao dựa vào các đường đồng mức trên bản đồ, chúng ta có thể biết được hình dạng của địa Hình ? ? Hãy xác định trên lược đồ H44 hướng từ đỉnh A1  - A 2 , điểm B1, B2 , B3. ? Tính khoảng cách theo đường chim bay từ A1  - A 2 ? Quan sát các đường đồng mức ở sườn phía đông và phía tây của núi A1. Cho biết sườn nào dốc hơn ? Nêu theo kiến thức củ Trả lời Xác định trên kênh hình Xác định thực tế 1./ Đường đồng mức : - Là những đường nối liền những điểm có cùng một độ cao trên bản đồ. - Vì đường đồng mức thể hiện được Hình dạng, độ dốc, hướng nghiêng của địa Hình. 2./ Các đặc điểm của địa Hình trên lược đồ H44 - Hướng từ đỉnh A1  - A 2 : Đông. - Sự chênh lệch độ cao : 100m. - Độ cao đỉnh A1 = 900m, A 2 >600m, B1 = 500m, B2 = 650m. B3 >500m. B1 :K/C trên bản đồ = 7.5cm. B2 T/L bản đồ = B3 ADCT :7.5x100000 = 750000cm = 7500m = 7.5km. - Sườn tây dốc hơn sườn đông 5./ Dặn dò : - Tìm hiểu bài lớp vỏ không khí của Trái Đất. - Mặt trăng có lớp vỏ không khí không. -------------------------------------------------------------------- Ngày 10/1/2008. Tuần : 21 Tiết : 21 Bài 17 : LỚP VỎ KHÍ I./ Mục tiêu : - Học sinh biết thành phần của lớp vỏ khí. Biết vị trí,đặc điểm của các tầng trong lớp vỏ không khí. Vai trò của lớp ozôn trong tầng bình lưu. - Giải thích nguyên nhân H thành và tính chất của các khối khí nóng, lạnh, lục địa và đại dương. - Biết sử dụng hình vẽ để trình bày các tầng của lớp vỏ khí, vẽ biểu đồ tỉ lệ các thành phần của không khí. II./ Đồ dùng dạy học : Tranh vẽ các tầng của lớp vỏ khí. Bản đồ các khối khí và bản đồ tự nhiên thế giới. III./ Hoạt động lên lớp : 1./ Ổn định : 2./ Bài cũ : 3./ Bài mới : Đặt vấn đề : Trái Đất được bao bọc bởi lớp vỏ khí quyển có chiều dày trên 60000km. Đó chính là một trong những đặc điểm quan trọng để Trái Đất là hành tinh duy nhất trong hệ mặt trời có sự sống. Vậy khí quyển có những thành phần gì ? Cấu tạo của nó ra sao, vai trò quan trọng như thế nào trong đời sống trên Trái Đất. Phương pháp Nội dung ? Dựa vào biểu đồ H 45, cho biết thành phần của không khí, tỉ lệ mỗi thành phần trong không khí ? ? Thành phần nào có tỉ lệ nhỏ nhất ? ? Nêu không có hơi nước trong không khí thì bầu khí quyển của chúng ta có các hiện tượng khí tượng : Mây, mưa, không ? Giáo viên : xung quanh Trái Đất có lớp không khí bao bọc gọi là khí quyển. Khí quyển như một cỗ may thiên nhiên sử dụng năng lượng mặt trời điều hoà nước trên khắp hành tinh dưới H thức mây, mưa Con người không nhìn thấy không khí nhưng quan sát được các hiện tượng xảy ra trong khí quyển. ? Vậy khí quyển có đặc điểm gì ? Cấu tạo ra sao ? ? Quan sát H 46 : cho biết lớp vỏ khí gồm những tầng nào ? Vị trí của mỗi tầng. ? Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của tầng đối lưu đối với sự sống trên bề mặt Trái Đất ? ? Các hiện tượng đó có liên quan đến đời sông và sản xuất của con người như thế nào ? Cho ví dụ. ? Tại sao người leo núi đến độ cao 6000m đã cảm thấy khó thở ? ? Tầng không khí nằm trên tầng đối lưu là tầng gì ? Đặc điểm của nó ? Giáo viên : không khí trong tầng bình lưu chuyển động theo chiều ngang với nhiệt độác độ rất lớn. ? Trên cùng có tầng nào nữa ? Không khí trong tầng này như thế nào ? ? Nguyên nhân H thành các khối khí ? ? Dựa vào bảng các khối khí cho biết khối khí nóng, khối khí lạnh H thành ở đâu ? Nêu tính chất của mỗi loại ? Khối khí lục địa và Hải Dương H thành ở đâu ? Nêu tính chất ? ? Tại sao có từng đợt gió mùa đông bắc vào mùa đông, gió tây nam ? Giáo viên : giới thiệu một số kí hiệu của các khôí khí : E : khối khí xích đạo. I : khối khí nhiệt đới. Tm : khối khí đại dương. Tc : khối khí lục địa. P : khối khí ôn đới hay cực đới. Pm : khối khí ôn đới đại dương. Pc : khối khí ôn đới lục địa. 1./ Thành phần của không khí. - Gồm các khí : Nitơ 78%, Oxi 21%, hơi nước và các khí khác 1%. - Lượng hơi nước tuy nhỏ nhưng lại là nguồn gốc sinh ra mây, mưa, sương mù (học sinh vẽ H 45 vào vở). 2./ Cấu tạo của lớp vỏ khí. - Gồm 3 tầng : + Tầng đối lưu là tầng không khí ở sát mặt đất dày từ 0 – 16km. Không khí ở tầng này chuyển động thành những dòng lên xuống theo chiều thẳng đứng. Là nơi sinh ra hầu hết các hiện tượng khí tượng. @./ Ví dụ : Mây, mưa Nhiệt độ giảm dần theo chiều cao, cứ lên cao 100m, nhiệt độ giảm 0.60C. - Tầng bình lưu : Cao đến 80km, có lớp ôzon nên nhiệt độ tăng theo chiều cao, hơi nước ít đi. Tầng Ôzôn có vai trò hấp thụ các tia bức xạ có hại cho sự sống, ngăn cản không cho xuống mặt đất. - Trên cùng là tầng cao của khí quyển, không khí loãng hầu như không có liên quan đến sự sống của con người. 3./ Các khối khí. - Tuỳ theo vị trí H thành và bề mặt tiếp xúc, H thành các khối khí khác nhau : Khối khí nóng, khồi khí lạnh, khối khí đại dương, khối khí lục địa.(Chép bảng các khối khí). - Các khối khi luôn luôn chuyển động làm thay đổi thời tiết. 4./ Củng cố : - Nêu vị trí, đặc điểm ,vai trò của tầng đối lưu. - Tầng Ôzôn là gì ? Tại sao gần đây người ta nói nhiều đến sự nguy hiểm do tầng Ôzôn bị thủng. - Cơ sở phân loại các khối khí. 5./ Dặn dò : - Làm câu hỏi 1,2,3 trong sách giáo khoa. - Tìm hiểu các buổi dự báo thời tiết hàng ngày, người ta nói đến mấy yếu tố thời tiết để dự báo. Đó là những yếu tố gì ? Ngày 15/1/2008. Tuần : 22 Tiết : 22 Bài 18 : THỜI TIẾT, KHÍ HẬU VÀ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ I./ Mục tiêu : - Học sinh biết phân biệt và trình bày 2 khái niệm : thời tiết và khí hậu. - Hiểu nhiệt độ không khí và nguyên nhân có yếu tố này. - Biết đo tính nhiệt độ trung bình ngày, tháng, năm. - Tập làm quen với dự báo thới tiết và ghi chép một số yếu tố thời tiết. II./ Đồ dùng dạy học : - Bảng thống kê về dự báo thời tiết. - Nhiệt kế. III./ Hoạt động lên lớp : 1./ Ổn định : 2./ Bài cũ : Học sinh 1 : Lớp vỏ khí được chia ra làm mấy tầng ? Nêu vị trí đặc điểm của tầng đôí lưu ? Học sinh 2 : Dựa vào đâu có sự phân loại các khối khí : Nóng, lạnh, đại dương, lục địa ? 3./ Bài mới : Đặt vấn đề : Thới tiết và khí hậu có ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của con người từ ăn, mặc, ở cho đến các hoạt động sản xuất. Vì vậy nghiên cứu thời tiết là một vấn đề hết sức cần thiết. Để nghiên cứu thời tiết và khí hậu chúng ta cần nắm được các yếu tố chính là : Nhiệt đô, gió, mưa để hiểu rõ hơn thời tiết, khí hậu là gì hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài 18. Phương pháp Nội dung Giáo viên giới thiệu học sinh quan sát bảng thống kê tình H thời tiết một số địa phương. Khu vực Ngày Nhiệt độ Nắng, mưa Gió BRvĩ tuyến 21/02 23 – 320c Ngày nắng đêm không mưa ĐN cấp 2 Hà Nội 21/02 18 – 250c Có mưa phùn Đông Bắc TPHCM 21/02 22 – 320c Ngày nắng chiều nhiệt độái có mưa vài nơi. Đông Nam cấp 2 ? Qua bảng thống kê trên, em hãy cho biết bảng thống kê gồm những nội dung gì ? Thảo luận : - Khu vực : Địa phương. Thời gian . Hiện tượng : Nhiệt độ, nắng, mưa, gió. Giáo viên : Tất cả những hiện tượng đó gọi là thời tiết. ? Vậy thời tiết là gì ? Giáo viên giải thích : Khí tượng là chỉ những hiện tượng vật lý của khí quyển phát sinh trong vũ trụ như gió mây, tuyết, sương mù. - Như vậy dự báo thời tiết là dự báo những hiện tượng khí tượng sẽ xảy ra hoặc có thể xảy ra ở một nơi nào đó trong một thời gian nhất định. ? Trong một ngày thời tiết biểu hiện sáng, trưa, chiều như thế nào ? ? Trong một ngày thời gian biểu hiện ở các địa phương có giống nhau không ? ? Như vậy em có thể rút ra kết luận thời tiết có đặc điểm gì ? Thảo luận : Thời tiết không giống nhau ở khắp mọi nơi và luôn luôn thay đổi. ? Nguyên nhân nào làm cho thời tiết thay đổi ? Thảo luận : do sự di chuyển của các khối khí và sự chuyển động của Trái Đất quanh mặt trời. ? Hãy cho biết sự khác nhau cơ bản giữa thời tiết mùa đông và thời tiết mùa hè ở miền bắc nước ta ? ? Thời tiết mùa đông ở các tỉnh phía bắc và các tỉnh phía nam có gì khác biệt ? ? Sự khác biệt này có tính tạm thời hay lặp đi lặp lại ? Giáo viên : đó là đặc điểm riêng của khí hậu hai miền. ? Khí hậu là gì ? ? Thời tiết khác khí hậu như thế nào ? Giáo viên giới thiệu quy trình hấp thụ nhiệt của đất và nước : khi mặt trời chiếu xuống bề mặt Trái Đất, các tia bức xạ của mặt trời đi qua lớp không khí. Trong không khí có chúa bụi và hơi nuớc nên hấp thụ phần nhỏ năng lượng nhiệt mặt trời. Phần lớn còn lại được mặt đất hấp thụ, rồi bức xạ vào không khí. Lúc đó không khí với nóng lên. Độ nóng lạnh đó gọi là nhiệt độ không khí. ? Nhiệt độ không khí là gì ? Giáo viên : Lúc 12 giờ trưa là lúc bức xạ của mặt trời mạnh nhất, lúc đó mặt đất cũng nóng nhất. Nhưng không khí lại nóng nhất vào lúc 13 giờ nghĩa là chậm hơn mặt đất khoảng 1 giờ. ? Tại sao ? ? Người ta đo nhiệt độ không khí bằng dụng cụ gì ? Giáo viên giới thiệu nhiệt kế. học sinh quan sát H 47, mô tả. ? Tại sao khi đo nhiệt độ không khí phải để nhiệt kế cách mặt đất 2m, và để trong bóng râm ? Giáo viên : Ở các trạm khí tượng, người ta thường đo nhiệt độ không khí mỗi ngày ít nhất 3 lần vào lúc 5 giờ, 13 giờ, 21 giờ. ? Tại sao ? Học sinh làm bài tập phần in nghiêng trong sách giáo khoa trang 55. ? Vào những ngày hè oi bức, các em thích đi đâu ? Tại sao ? Giáo viên : ban ngày mặt đất hấp thụ nhiệt nhanh hơn nên nóng nhan hơn nhưng cũng nguội nhanh, do bức xạ mặt trời chỉ làm nóng lớp đất mỏng trên mặt. Mặt nước hấp thụ nhiệt lâu hơn do có sự truyền nhiệt nhiệt độát, không chỉ lớp nước ở trên mặt mới hấp thụ nhiệt mà cả lớp nước bên dưới cũng được hấp thụ nhiệt. Như vậy để nhiệt độả hết lượng nhiệt hấp thụ được thì cũng cần một thời gian dài hơn so với mặt đất. - Do đặc tính hấp thụ nhiệt của đất và nước khác nhau dẫn đến sự khác biệt về nhiệt độ của đất và nước làm cho nhiệt độ không khí những miềm nằm gần biển và những miền nằm sâu trong lục địa cũng khác nhau. ? Tại sao về mùa hạ, những miền nằm gần biển có khí hậu mát hơn trong đất liền ? Giáo viên giới thiệu H 48. ? Dựa vào kiến thức đã biết, hãy tinh sự chênh lệch về độ cao giữa 2 địa điểm trong H 48. ? Qua bài tập trên có thể rút ra kết luận gì ? Vì sao ? Gv : Ngoài sự thay đổi nhiệt độ theo vị trí gần biển hay xa biển, nhiệt độ còn thay đổi theo độ cao. Chính vì vậy vào những ngày hè người ta thường đi Đà Lạt để nghỉ mát. Giáo viên giới thiệu H 49 : ? Em có nhận xét gì về sự thay đổi nhiệt độ từ xích đạo lên cực ? ? Từ đó rút ra kết luận gì ? 1./ Thời tiết va khí hậu. a./ Thời tiết. - Là sự biểu hiện của các hiện tượng khí tượng ở một địa phương trong một thời gian ngắn. b./ Khí hậu. - Là sự lặp đi lặp lại của tình H thời tiết ở một địa phương trong một thời gian dài và trở thành quy luật. 2./ Nhiệt độ không khí và cách đo nhiệt độ không khí. a./ Nhiệt độ không khí là lượng nhiệt khi mặt đất hấp thụ năng lượng nhiệt mặt trời rồi bức xạ lại vào không khí và chính các chất trong không khí hấp thụ. - Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ không khí. b./ Cách đo nhiệt độ không khí : - Để nhiệt kế trong bóng râm, cách mặt đất 2m. - T0 TB ngày = Tổng nhiệt độ các lần đo Số lần đo 3./ Sự thay đổi nhiệt độ của không khí. a./ Nhiệt độ không khúi thay đổi tuỳ theo vị trí gần biển hay xa biển. b./ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao. c./ Nhiệt độ không khí thay đổi theo vĩ độ 4./ Củng cố : Khái niệm về thời tiết và khí hậu được dùng trong các câu sau là đúng hay sai ? Thời tiết hôm nay : buổi sáng nắng, ít mây, gió nhẹ, chiều có mưa. Khí hậu của mùa xuân năm nay ấm hơn mọi năm. Hãy khoanh tròn đáp án đùng nhất : sự thay đổi nhiệt độ không khí phụ thuộc vào : Gần biển hay xa biển. Độ cao địa H. c.VÜ ®é ®Þa lÝ. dT©t c¶ c¸c c©u trªn 5./ Dặn dò : - Học bài cũ. - Làm bài tập 2,3,4. - Tìm hiểu bài 19. Ngµy 8 / 3 /2008 Tuần : 23 Tiết : 23 Bài 19 : KHÍ ÁP VÀ GIÓ TRÊN TRÁI ĐẤT I./ Mục tiêu : - Nắm được khái niệm khí áp. Hiểu và trình bày được sự phân bố khí áp trên Trái Đất. - Nắm được hệ thống các loại gió thường xuyên thổi trên Trái Đất : đặc biệt là gió tín phong, gió tây ôn đới và các vòng hoàn lưu khí quyển. - Sử dụng hình vẽ để mô tả hệ thống gió trên Trái Đất và giải thích các hoàn lưu. II./ Đồ dùng dạy học : Bản đồ thế giới. Hình 50, 51 phóng nhiệt độ. III./ Hoạt động lên lớp : 1./ Ổn định : 2./ Bài cũ : Học sinh 1 : Thời tiết khác khí hậu như thế nào ? Học sinh 2 : t0 không khí thay đổi phụ thuộc vào những yếu tố nào ? Hãy nói nguyên nhân sự thay đổi nhiệt độ không khí theo vĩ độ 3./ Bài mới : Phương pháp Nội dung ? Lớp vỏ khí quyển có chiều dày là bao nhiêu ? Thảo luận : Trên 60000km. Giáo viên : Như vậy khí quyền rất dày nên cũng tạo ra một sức ép rất lớn lên bề mặt Trái Đất. Sức ép đó gọi là khí áp. ? Khí áp là gì ? ? Dụng cụ nào dùng để đo khí áp ? Giáo viên : giới thiệu khí áp kế : trước kia người ta thường dùng khí áp kế thuỷ ngân để đo khí áp. Trên mặt biển trong điều kiện nhiệt độ không khí là 00C thì sức nén của không khí bằng trọng lượng của một cột thuỷ ngân cao 760mm áp lực đó được coi là khí áp (đơn vị : atmốtphe). Khí áp tương đương với 760mm thuỷ ngân được coi là khí áp trung bình. Nếu cột thuỷ ngân vượt quá 760mm thì là khí áp cao, nêu chưa tới 760mm thì là khí áp thấp. Ngày nay để cho tiện người ta thường dùng phổ biến khí áp kế kim loại đựng trong hộp nhựa (đơn vị : miliba). 760mm thuỷ ngân = 1013 miliba. Trên bề mặt Trái Đất khí áp có nơi cao có nơi thấp. Nói chung người ta có thể phân biệt ra một số vành đai khí áp cao và một số vành đai khí áp thấp. ? Quan sát H 50, cho biết các đai khí áp cao, khí áp thấp nằm ở vĩ độ nào ? ? Em có nhận xét gì về sự phân bố các vành đai khí áp trên Trái Đất ? Thảo luận : Đối xứng nhau qua đai khí áp thấp ơ xích đạo. Giáo viên : Nguyên nhân H thành các đai khí áp cao ,thấp là do nhiệt độ và động lực. - Ở vùng xích đạo quanh năm nóng. Không khí nở ra bốc lên cao, do đó sinh ra vành đai khí áp thấp (xích đạo). - Không khí ở xích đạo bốc lên cao nhiệt độả ra hai bên. Đến khoảng vĩ tuyến 30o bắc và nam, hai khối khí này chìm xuống đè lên khối không khí tại chỗ sinh ra hai vành đai khí áp cao.(ở khoảng vĩ tuyến 300 bắc và nam). - Ở hai vùng cực bắc và nam quanh năm lạnh,không khí co lại, chìm xuống. Do đó sinh ra hai khu khí áp cao ở cực. Luồng không khí từ cực và luồng không từ đai cao àp chí tuyến lên sau khi gặp nhau ở vĩ tuyến 600 bắc và nam. - Như vậy là trên Trái Đất có tất cả ba vành đai khí áp thấp : một ở xích đạo và hai ở khu vực vĩ tuyến 600 bắc và nam. - Bốn vành đai khí áp cao : Hai ở vĩ tuyến 300 B vàN, hai ở hai cực. - Do sự phân bố lục địa đại dương trên Trái Đất nên các vành đai khí áp cao và thấp không phải là những giải liên tục mà bị đứt đoạn thành những khu áp riêng. ? Gió là gì ? Nguyên nhân sinh ra gió ? ? Sự chênh lệch khí áp ai khối khí càng lớn thì gió sẽ như thế nào ? Giáo viên : Trên bề mật Trái Đất ,sự chuyển động của không khí giữa các đai khí áp cao,thấp tạo thành các hệ thống gió thổi vòng tròn gọi là hoàn lưu khí quyển. ? Hoàn lưu khí quyển là gì ? ? Quan sát H 51 cho biết, ở hai bên xích đạo loại gió thổi theo một chiều quanh năm từ khoảng vĩ độ 300B và N về xích đạo là gió gì ? ? 30oB và N 600B và N ? ? Tại sao gió tín phong hay gió tây ôn đới không thổi theo hướng kinh tuyến mà lại hơi lệch phải (nửa cầu bắc), hơi lệch trái (nửa cấu nam) 1./ Khí áp các đai khí áp trên Trái Đất. a./ Khí áp : là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất . - Dùng khí áp kế đo khí áp. b./ Các vành đai khí áp trên bề mặt Trái Đất. - Khí áp được phân bố trên bề mặt Trái Đất thành các đai khí áp thấp, cao từ xích đạo lên cực. học sinh vẽ H 50. 2./ Gió và các vành đai khí quyển. - Gió là sự chuyển động của không khí từ nơi có khí áp cao về nơi có khí áp thấp. - Gió tín phong : Là loại gió thổi thường xuyên từ vùng vĩ tuyến 30o B và N về xích đạo. - Gió tây ôn đới là loại gió thổi thường xuyên từ đai cao áp chí tuyến (30o B và N ) đến đai khí áp thấp ở vĩ tuyến 600B và N. - Gió tín phong và gió tây ôn đới là hai loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất ,tạo thành hai hoàn lưu khí quyển quan trọng nhất. 4./ Củng cố : - Khí áp là gì ? Tại sao có khí áp ? - Gió là gì ? Nguyên nhân sinh ra gió ? - Em hãy mô tả sự phân bố các đai khí áp trên Trái Đất ? 5./ Dặn dò : - Làm bài tập 4 sách giáo khoa trang 60. - Ôn lại tầm quan trọng của hơi nước trong không khí. Ngay15/ 1/ 2008. Tuần : 24 Tiết : 24 Bài 20 : HƠI NƯỚC TRONG KHÔNG KHÍ - MƯA I./ Mục tiêu : - Học sinh nắm vững khái niệm : Độ ẩm của không khí, độ bão hoà của hơi nước trong không khí và hiện tượng ngưng tụ của hơi nước. - Biết cách tính lượng mưa trong ngày, tháng,năm và lượng mưa trung bình năm. - Đọc được bản đồ phân bố lượng mưa, phân tích biểu đồ lượng mưa. II./ Đồ dùng dạy học : - Bản đồ phân bố lượng mưa trên thế giới. - Hình 53 phóng nhiệt độ. III./ Hoạt động lên lớp : 1./ Ổn định : 2./ Bài cũ : Học sinh 1: Vẽ một vòng tròn tượng trưng cho Trái Đất, trên đó hãy vẽ các đai : khí áp cao, khí áp thấp, các loại gió tín phong, gió tây ôn đới. Học sinh 2 : Giải thích tại sao gió tín phong lại thổi từ khoảng vĩ tuyến 300B và N về xích đạo. 3./ Bài mới : Phương pháp Nội dung ? Trong thành phần của không khí : hơi nước chiếm bao nhiêu phần trăm ? ? Nguồn cung cấp chính hơi nước của không khí ? ? Ngoài biển và đại dương còn có nguồn nào cung cấp ? ? Tại sao trong không khí có độ ẩm ? ? Muốn biết độ ẩm không khí nhiều hay ít người ta làm như thế nào ? Thảo luận : Aåm kế. ? Quan sát bảng lượng hơi nước nhiệt độái đa, em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa nhiệt độ và lượng hơi nước có trong không khí. Thảo luận : Tỉ lệ thuận. ? Vậy yếu tố nào quyết định khẳ năng chứa hơi nước của không khí ? ? Không khí trong tầng đối lưu chứa nhiều hơi nước nên sinh ra hiện tượng gì ? Thả

File đính kèm:

  • docGi¢ 6 mang.doc